Tin tức kinh tế ngày 24/8: Đơn đặt hàng ngành dệt may dự kiến cải thiện từ quý IV/2023

21:33 | 24/08/2023

10,695 lượt xem
|
(PetroTimes) - Đơn đặt hàng ngành dệt may dự kiến cải thiện từ quý IV/2023; Lãi suất thấp nhưng Ngân hàng Big4 vẫn hút tiền gửi; Cổ phiếu mía đường đua nhau bùng nổ… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 24/8.
Tin tức kinh tế ngày 24/8: Đơn đặt hàng ngành dệt may dự kiến cải thiện từ quý IV/2023
Đơn đặt hàng ngành dệt may dự kiến cải thiện từ quý IV/2023 (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt tăng mạnh

Theo Kitco giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay (giờ Việt Nam) tăng 20,71 USD, tương đương 1,09% lên mức 1.918,36 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay, Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 67,30-67,90 triệu đồng/lượng, tăng 250.000 đồng/lượng so với phiên giao dịch trước.

Vàng DOJI niêm yết giá ở mức 67,10-67,90 triệu đồng/lượng, tăng 200.000 đồng/lượng. Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,45-67,05 triệu đồng/lượng.

Lãi suất thấp nhưng Ngân hàng Big 4 vẫn hút tiền gửi

Trong 6 tháng đầu năm, dù lãi suất thấp hơn mặt bằng trung nhưng số dư và tỷ trọng trong tăng trưởng tiền gửi tiết kiệm - có kỳ hạn của các ngân hàng Big 4 (BIDV, Agribank, VietinBank, Vietcombank) lại ghi nhận sự tăng trưởng.

Theo đó, tại 29 ngân hàng đã công bố báo cáo tài chính, tổng lượng tiền gửi (có kỳ hạn) tính đến cuối tháng 6/2023 tại các ngân hàng là 8,83 triệu tỷ đồng, so với đầu năm 2023 tăng 829,3 nghìn tỷ đồng.

Ngoài ra, số liệu cũng cho thấy dù có lãi suất thấp hơn mặt bằng chung thị trường, song các nhà băng Big 4 (BIDV, Agribank, VietinBank, Vietcombank) lại ghi nhận sự tăng trưởng cả về số dư và tỷ trọng trong tăng trưởng ròng tiền gửi có kỳ hạn của 29 ngân hàng.

7 tháng, cảng biển Việt Nam đón gần 60.000 lượt tàu

Cục Hàng hải VN thông tin, 7 tháng đầu năm 2023, tổng số lượt tàu biển thông qua cảng biển đạt 59.338 lượt, giảm 3% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, có 26.973 lượt tàu ngoại thông qua, giảm 5% và số lượt tàu nội thông qua giảm 2%, đạt 32.365 lượt.

Số lượt tàu xuất nhập cảnh đạt 3.857 lượt, giảm 18%, trong khi tàu chạy tuyến nội địa đạt 28.508 lượt, tăng 1% so với cùng kỳ trước.

Đơn đặt hàng ngành dệt may dự kiến cải thiện từ quý IV/2023

Trong tháng 7/2023, kim ngạch xuất khẩu dệt may của Việt Nam đạt 3,8 tỷ USD, giảm 9% so với cùng kỳ năm 2022, thấp hơn mức giảm 17% trong nửa đầu năm 2023. Đây cũng là tháng ghi nhận giá trị xuất khẩu cao nhất kể từ đầu năm đến nay.

Kim ngạch xuất khẩu của ngành trong giai đoạn 7 tháng đầu năm 2023 đạt 22,8 tỷ USD, giảm 15% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ - thị trường xuất khẩu lớn nhất đóng góp 39% tổng kim ngạch xuất khẩu, đạt 8,7 tỷ USD, giảm 24%. Xuất khẩu sang châu Âu và Nhật Bản lần lượt đạt 2,7 tỷ USD, giảm 10% và 2,2 tỷ USD, tăng 4%.

SSI Research cho rằng kết quả kinh doanh quý xấu nhất của ngành dệt may đã được phản ánh vào giá và nhà đầu tư có thể kỳ vọng sự phục hồi của ngành trong năm 2024.

Cổ phiếu mía đường đua nhau bùng nổ

Chốt phiên sáng 24/8, cổ phiếu LSS, SBT và KTS lần lượt tăng trần lên mức 12.350 đồng/cp, 15.650 đồng/cp và 35.000 đồng/cp. Một số cổ phiếu khác như SLS, QNS, CBS… cũng phủ màu xanh tích cực.

Trước đó, ngay từ đầu phiên, hàng loạt cổ phiếu mía đường đã đồng loạt khoe sắc “xanh tím”.

Đà tăng “nóng” của cổ phiếu ngành đường diễn ra sau thông tin Ấn Độ dự kiến sẽ cấm các nhà máy xuất khẩu đường trong niên vụ tới, bắt đầu từ tháng 10/2023. Động thái tạm dừng xuất khẩu này của Ấn Độ diễn ra lần đầu tiên sau 7 năm, trong bối cảnh tình trạng thiếu mưa làm giảm năng suất mía.

Tổng cục Thuế yêu cầu cưỡng chế các khoản nợ quá 90 ngày

Tổng cục Thuế vừa có văn bản yêu cầu cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải tăng cường thực hiện các biện pháp quản lý, thu hồi tiền thuế nợ, không để nợ thuế dây dưa, kéo dài và hạn chế nợ mới phát sinh.

Đối với người nộp thuế chỉ có tiền thuế nợ dưới 90 ngày, Tổng cục Thuế yêu cầu các cục thuế thực hiện ngay các biện pháp như: gọi điện thoại, nhắn tin, gửi thư điện tử, mời lên làm việc, ban hành thông báo tiền thuế nợ để đôn đốc người nộp thuế nộp tiền thuế vào ngân sách Nhà nước; không để nợ thuế dây dưa, kéo dài, hạn chế nợ mới phát sinh.

Đối với người nộp thuế có khoản tiền thuế nợ trên 90 ngày hoặc khoản tiền thuế nợ thuộc trường hợp phải cưỡng chế, các cục thuế phải áp dụng ngay các biện pháp cưỡng chế để thu hồi tiền thuế nợ vào ngân sách Nhà nước.

Tin tức kinh tế ngày 23/8: 35% người lao động Việt Nam đang tìm kiếm việc làm mới

Tin tức kinh tế ngày 23/8: 35% người lao động Việt Nam đang tìm kiếm việc làm mới

4 ngân hàng thương mại Nhà nước đồng loạt giảm lãi suất; Xuất khẩu rau quả mang về 3,1 tỷ USD; 35% người lao động Việt Nam đang tìm kiếm việc làm mới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/8.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 05/11/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 14,820
Miếng SJC Nghệ An 14,620 14,820
Miếng SJC Thái Bình 14,620 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 14,820
NL 99.99 13,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850
Trang sức 99.9 13,840 14,810
Trang sức 99.99 13,850 14,820
Cập nhật: 05/11/2025 05:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,462 14,822
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,462 14,823
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 1,459
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 146
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 1,449
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 143,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 108,836
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 98,692
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 88,548
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 84,635
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 60,579
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Cập nhật: 05/11/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16559 16827 17405
CAD 18167 18443 19059
CHF 31901 32282 32931
CNY 0 3470 3830
EUR 29649 29920 30947
GBP 33593 33981 34906
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14585 15175
SGD 19622 19903 20427
THB 724 788 841
USD (1,2) 26054 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (50,100) 26124 26143 26349
Cập nhật: 05/11/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 05/11/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26171 26171 26349
AUD 16740 16840 17768
CAD 18350 18450 19466
CHF 32138 32168 33750
CNY 0 3659.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29817 29847 31570
GBP 33865 33915 35678
HKD 0 3390 0
JPY 168 168.5 179.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14698 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19774 19904 20632
THB 0 753.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 05/11/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 05/11/2025 05:00