Tin tức kinh tế ngày 23/8: 35% người lao động Việt Nam đang tìm kiếm việc làm mới

21:14 | 23/08/2023

14,246 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - 4 ngân hàng thương mại Nhà nước đồng loạt giảm lãi suất; Xuất khẩu rau quả mang về 3,1 tỷ USD; 35% người lao động Việt Nam đang tìm kiếm việc làm mới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/8.
Tin tức kinh tế ngày 23/8: 4 ngân hàng thương mại Nhà nước đồng loạt giảm lãi suất
35% người lao động Việt Nam đang tìm kiếm việc làm mới (ảnh minh họa).

Giá vàng thế giới và trong nước tăng nhẹ

Rạng sáng nay, giá vàng thế giới tăng nhẹ với vàng giao ngay tăng 2,9 USD lên 1.897,2 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay 23/8, công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 67,05 - 67,65 triệu đồng/lượng, đồng loạt tăng 100.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán.

Giá vàng tại DOJI niêm yết giá vàng ở mức 66,90 - 67,70 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng. Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,45-67,05 triệu đồng/lượng.

7 tháng đầu năm, Việt Nam nhập khẩu 6,13 triệu tấn xăng dầu

Theo Tổng cục Hải quan, tháng 7 cả nước nhập khẩu 922 nghìn tấn xăng dầu các loại, giảm 11,8% so với tháng trước; tổng kim ngạch đạt 725 triệu USD, giảm 3,7%.

Tính chung trong 7 tháng đầu năm, Việt Nam đã nhập khẩu 6,13 triệu tấn xăng dầu các loại, với tổng kim ngạch 4,88 tỷ USD, tăng 12,7% về lượng, nhưng giảm 14,7% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2022.

Trong đó, hai mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là dầu diesel và xăng. Cụ thể, lượng dầu diesel nhập về đạt 3,35 triệu tấn, tăng 6,2%, chiếm 55% lượng xăng dầu các loại nhập khẩu của cả nước; xăng nhập về đạt 1,28 triệu tấn, tăng 28,9% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 21% lượng xăng dầu các loại nhập khẩu của cả nước.

4 ngân hàng thương mại Nhà nước đồng loạt giảm lãi suất

Ngày 23/8, bốn đơn vị là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Agribank), Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (VietinBank) và Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) tiếp tục mạnh tay hạ lãi suất từ 0,3 đến 0,5 điểm % ở nhiều kỳ hạn, đưa mức lãi suất huy động tối đa xuống 6%/năm.

Trước đó, nhóm ngân hàng tư nhân cũng đã có đợt giảm lãi suất huy động mạnh từ 0,3%-0,8% ở một số kỳ hạn và hiện dao động trong khoảng từ 6,2%-6,9%/năm.

Mỹ tiếp tục gia hạn ban hành kết luận lẩn tránh thuế tủ gỗ Việt Nam

Bộ Thương mại Mỹ (DOC) vừa thông báo tiếp tục gia hạn thời gian ban hành kết luận cuối cùng về điều tra xem xét phạm vi sản phẩm; thời gian ban hành kết luận sơ bộ và kết luận cuối cùng về điều tra lẩn tránh thuế phòng vệ thương mại đối với tủ gỗ nhập khẩu từ Việt Nam.

Thông báo nêu, DOC sẽ ban hành kết luận cuối cùng về điều tra xem xét phạm vi sản phẩm dự kiến được ban hành vào ngày 2/10/2023.

Đối với điều tra lẩn tránh thuế, DOC tiếp tục gia hạn thời gian ban hành kết luận sơ bộ và kết luận cuối cùng của vụ việc tới ngày 16/10/2023 và 15/1/2024.

Xuất khẩu rau quả mang về 3,1 tỷ USD

Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu rau quả của Việt Nam trong tháng 7/2023 đạt 404,5 triệu USD, giảm 38,9% so với tháng 6/2023, nhưng tăng 63,6% so với tháng 7/2022.

Tính chung 7 tháng đầu năm 2023, trị giá xuất khẩu hàng rau quả đạt 3,1 tỷ USD, tăng 60,5% so với cùng kỳ năm 2022.

Cũng trong 7 tháng đầu năm 2023, Trung Quốc là thị trường dẫn đầu về trị giá xuất khẩu với 2 tỷ USD, tăng 128,5% so với cùng kỳ năm 2022.

35% người lao động Việt Nam đang tìm kiếm việc làm mới

Khảo sát của Tập đoàn tuyển dụng Michael Page (Việt Nam) cho thấy có sự thay đổi đáng kể trong thị trường việc làm tại Việt Nam, trong đó 35% người lao động Việt Nam hiện đang tìm kiếm một công việc mới, và 21% đang lập kế hoạch bắt đầu tìm việc trong 6 tháng tới.

Xu hướng chưa từng có tiền lệ này thể hiện Việt Nam đang là một thị trường việc làm năng động với sự luân chuyển của dòng chảy nhân sự và nguồn nhân lực luôn sẵn sàng khám phá các cơ hội nghề nghiệp mới.

Ấn Độ lần đầu tiên sau 7 năm sẽ cấm xuất khẩu đường

Chính phủ Ấn Độ dự kiến sẽ ban hành lệnh cấm các nhà máy xuất khẩu đường trong vụ mùa tiếp theo bắt đầu từ tháng 10 tới - đây cũng là lệnh tạm dừng xuất khẩu đường lần đầu tiên trong 7 năm qua tại Ấn Độ, nguyên nhân do thiếu mưa làm giảm năng suất mía.

Sự vắng mặt của đường mía Ấn Độ trên thị trường thế giới có thể gây ra lo ngại về gia tăng lạm phát trên thị trường thực phẩm toàn cầu. Một nguồn tin chính phủ yêu cầu giấu tên cho biết: Trọng tâm chính của Ấn Độ là đáp ứng nhu cầu đường mía tại địa phương và sản xuất ethanol từ lượng mía dư thừa.

Tin tức kinh tế ngày 22/8: Tín dụng 7 tháng đầu năm tăng trưởng âm

Tin tức kinh tế ngày 22/8: Tín dụng 7 tháng đầu năm tăng trưởng âm

Tỷ lệ nợ xấu lĩnh vực bất động sản có chiều hướng gia tăn; Tín dụng 7 tháng đầu năm tăng trưởng âm; Xuất khẩu dệt may giảm gần 16%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/8.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC HCM 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC ĐN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
TPHCM - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Hà Nội - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Đà Nẵng - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Miền Tây - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼800K 113.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼800K 112.890 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼790K 112.200 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼790K 111.970 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼600K 84.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼460K 66.260 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼330K 47.160 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼730K 103.610 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼490K 69.080 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼520K 73.600 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼540K 76.990 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼300K 42.530 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼260K 37.440 ▼260K
Cập nhật: 07/06/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▼20K 11,410 ▼30K
Trang sức 99.9 10,980 ▼20K 11,400 ▼30K
NL 99.99 10,740 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Cập nhật: 07/06/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 07/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 12:00