Tin tức kinh tế ngày 24/8: Các hãng hàng không đồng loạt "kêu cứu"

21:00 | 24/08/2021

400 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Dự báo kinh tế Việt Nam tăng trưởng 4,8% năm 2021; Các hãng hàng không đồng loạt "kêu cứu"; Báo chí gặp nhiều khó khăn, đề xuất miễn giảm thuế; Hà Nội giải ngân vốn đầu tư công mới đạt 23,5% kế hoạch; Giá dầu Brent có thể đạt mức 66 USD/thùng trong năm 2021... là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 24/8.

Dự báo kinh tế Việt Nam tăng trưởng 4,8% năm 2021

Trong báo cáo mới công bố, World Bank cho biết, nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng vững chắc ở mức 5,6% trong nửa đầu năm 2021, nhưng phải đối mặt với những rủi ro nghiêm trọng cả bên trong và bên ngoài. Trong đó đặc biệt là dịch bệnh COVID-19 bùng phát trong nước, và đã lan ra hầu hết các địa phương từ cuối tháng 4.

Về dự báo tăng trưởng, World Bank cho rằng nền kinh tế Việt Nam có thể tăng trưởng khoảng 4,8% trong năm 2021. Và hướng dần về tốc độ tăng trưởng trước đại dịch ở mức từ 6,5% đến 7,0% từ năm 2022 trở đi. Đáng chú ý, dự báo này được World Bank đưa ra trên giả định rằng đợt bùng phát dịch hiện nay sẽ dần được kiểm soát, tạo điều kiện để nền kinh tế phục hồi trong quý IV. Giai đoạn phục hồi cũng sẽ được hỗ trợ bằng việc đẩy nhanh chiến dịch tiêm vắc xin diện rộng, sao cho ít nhất 70% dân số trưởng thành được tiêm chủng vào giữa năm 2022, giúp ngăn ngừa những đợt bùng phát dịch nghiêm trọng mới.

Các hãng hàng không đồng loạt "kêu cứu"

Hiệp hội Doanh nghiệp hàng không Việt Nam (VABA) vừa có văn bản gửi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đề nghị hỗ trợ các hãng hàng không. Theo VABA, từ khi dịch bùng phát lần thứ 4 ở Việt Nam tới nay, các hãng hàng không lâm vào tình trạng nguy hiểm, doanh thu giảm 80-90%, dòng tiền thiếu hụt nghiêm trọng, nợ gốc và lãi tăng cao trong khi các nguồn lực về tài sản, tài chính tích lũy của các hãng bị cạn kiện, cơ hội tiếp cận với vốn vay rất khó khăn...

Đơn cử, lợi nhuận sau thuế quý I của Vietnam Airlines âm gần 5.000 tỷ đồng, là khoản lỗ theo quý lớn nhất từ trước đến nay. Bộ Kế hoạch Đầu tư cũng nhận định doanh nghiệp này đang khó khăn, bên bờ vực phá sản. Vietjet Air, Bamboo Airways đã cố gắng tối ưu hóa hoạt động khai thác và duy trì sản xuất kinh doanh thông qua việc chuyển nhượng các tài sản trong năm 2020 song dự báo hoạt động của 2 hãng bay tư nhân này tiếp tục khó khăn trong năm nay, các hãng hết nguồn lực tài chính để hỗ trợ dịch vụ vận tải hàng không. Ước tính Vietjet Air thiếu hụt khoảng 10.000 tỷ đồng để hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh.

Báo chí gặp nhiều khó khăn, đề xuất miễn giảm thuế

Theo đánh giá của Hội Nhà báo Việt Nam, dịch Covid-19 tác động tiêu cực đến mọi mặt kinh tế - xã hội khiến các cơ quan báo chí trong cả nước gặp nhiều khó khăn. Nhiều cơ quan báo chí có doanh thu phát hành, quảng cáo sụt giảm 40-50%, thậm chí hơn. Đồng thời, chi phí cho lực lượng phóng viên tác nghiệp trong khu vực có dịch tăng cao, ảnh hưởng đến hoạt động của các tòa soạn cũng như đời sống của người làm báo.

Trước đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã đề nghị đưa cơ quan báo chí, nhà báo vào danh sách nhóm đối tượng được miễn, giảm hoặc gia hạn nộp các loại thuế do dịch Covid-19 diễn biến căng thẳng. Theo đó, các loại thuế cần được miễn, gia hạn là thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế VAT, thuế thu nhập cá nhân, miễn tiền phạt chậm nộp thuế. Những người làm báo mong muốn đề xuất trên sớm được thực hiện bằng những chính sách, biện pháp cụ thể để kịp thời hỗ trợ các cơ quan báo chí vượt qua khó khăn, vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Hà Nội: Giải ngân vốn đầu tư công mới đạt 23,5% kế hoạch

Theo UBND TP Hà Nội, tính đến ngày 10/8, tỷ lệ giải ngân kế hoạch vốn đầu tư phát triển toàn thành phố Hà Nội chỉ đạt 23,5% kế hoạch năm 2021. Trong đó, ngân sách cấp thành phố đạt 16,9%; ngân sách cấp huyện đạt 29,9%. Đây là mức giải ngân thấp, không đạt yêu cầu của Chính phủ, Thành ủy, HĐND và UBND thành phố. Với kết quả này, sẽ rất khó đạt được mục tiêu của Chính phủ là hết quý III, tỷ lệ giải ngân của toàn thành phố đạt 60% kế hoạch vốn năm 2021.

Để thúc tiến độ giải ngân vốn đầu tư công giai đoạn cuối năm, đối với nguồn ngân sách cấp thành phố, UBND TP Hà Nội yêu cầu các chủ đầu tư rà soát, đánh giá kỹ lưỡng, dự kiến khả năng thực hiện, giải ngân kế hoạch năm 2021 của từng dự án trên tinh thần nỗ lực triển khai dự án ở mức cao nhất.

Giá dầu Brent có thể đạt mức 66 USD/thùng trong năm 2021

Cơ quan xếp hạng tín dụng Fitch Solutions nhận định, 2021 là năm tài khóa của Qatar sẽ được hưởng lợi từ việc giá năng lượng tăng do kinh tế toàn cầu phục hồi. Sự kết hợp giữa việc quản lý nguồn cung thắt chặt của thị trường dầu mỏ bởi OPEC+ cùng với tỷ lệ tiêm chủng toàn cầu tăng và tâm lý thị trường lạc quan đã thúc đẩy sự phục hồi của giá năng lượng, với giá dầu Brent giao dịch ở mức 68,7 USD/thùng vào ngày 25/5, từ mức trung bình 43,2 USD/thùng vào năm 2020.

Việc mỏ khí Barzan bước vào giai đoạn phát triển mới trong quý I năm 2021 cũng góp phần vào tăng trưởng doanh thu của Qatar. Fitch Solutions dự báo sản lượng khí đốt của nước này sẽ tăng 5% vào năm 2021. Vì hydrocarbon chiếm hơn 80% tổng doanh thu, với phần lớn đến từ xuất khẩu khí đốt tự nhiên, sự gia tăng giữa giá hydrocarbon và sản lượng sẽ tạo động lực đáng kể cho nguồn thu của Qatar. Do đó, Fitch Solutions dự báo doanh thu từ dầu mỏ sẽ phục hồi từ mức giảm 21,6% vào năm 2020 lên mức tăng trưởng 30,5% trong năm 2021.

Giá vàng tăng mạnh

Giá vàng thế giới vượt ngưỡng 1.800 USD/ounce trong phiên 23/8 khi đồng USD yếu khiến giới đầu tư chuyển hướng sang vàng, giữa bối cảnh số ca lây nhiễm COVID-19 tăng cao làm tăng kỳ vọng rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) có thể trì hoãn việc giảm các biện pháp hỗ trợ kinh tế.

Tại thị trường trong nước thời điểm 8h43 giá vàng SJC được Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết tại thị trường Hà Nội ở mức 56,5-57,22 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 100 nghìn đồng/lượng ở cả chiều mua vào và chiều bán ra so với chốt phiên hôm qua. Tại Công ty cổ phần Vàng bạc đá quý Phú Quý, giá vàng SJC không đổi so với chốt phiên hôm qua, ở mức 56,45-57,45 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Tại Công ty cổ phần Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 56,45-57,6 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), không đổi so với đóng cửa phiên hôm qua.

M.C

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,816 15,836 16,436
CAD 17,971 17,981 18,681
CHF 26,934 26,954 27,904
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,504 3,674
EUR #25,949 26,159 27,449
GBP 30,780 30,790 31,960
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.74 159.89 169.44
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,211 2,331
NZD 14,556 14,566 15,146
SEK - 2,250 2,385
SGD 17,815 17,825 18,625
THB 627.06 667.06 695.06
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 21:00