Tin tức kinh tế ngày 24/7: Ô tô Thái Lan “đổ bộ” vào Việt Nam

21:10 | 24/07/2023

5,906 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ô tô Thái Lan “đổ bộ” vào Việt Nam; Việt Nam là nước xuất khẩu tôm lớn thứ hai thế giới; Đến nửa đầu tháng 7, xuất khẩu gạo tăng 28%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 24/7.
Tin tức kinh tế ngày 24/7: Ô tô Thái Lan “đổ bộ” vào Việt Nam
Ô tô Thái Lan “đổ bộ” vào Việt Nam. (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới giảm, trong nước đứng im

Trên thị trường quốc tế, theo Kitco, giá vàng thế giới hôm nay lúc 9h sáng nay (giờ Việt Nam) giảm 7,6 USD, tương đương 0,39% xuống mức 1.961,95 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, chốt phiên giao dịch tuần qua, sáng nay 23/7, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,40-67,10 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá so với phiên giao dịch trước.

Giá vàng DOJI niêm yết giá vàng ở mức 66,50-67,20 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá. Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,45-67,05 triệu đồng/lượng. Giá vàng PNJ niêm yết ở mức 66,45 triệu đồng/lượng mua vào và 67,1 triệu đồng/lượng bán ra.

7 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu rau quả vượt cả năm 2022

Hiệp hội Rau quả Việt Nam cho biết trong tháng 7/2023, xuất khẩu rau quả cả nước ước đạt hơn 475,5 triệu USD, giảm 28,2% với tháng trước và tăng 90,7% so với cùng kỳ năm 2022.

Lũy kế 7 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu rau quả đạt hơn 3,25 tỉ USD, tăng 68,8% so với cùng kỳ năm ngoái và vượt giá trị xuất khẩu rau quả khoảng 3,16 tỉ USD của cả năm 2022. Rau quả là ngành có mức tăng trưởng xuất khẩu cao nhất trong các mặt hàng nông - lâm - thủy sản Việt Nam từ đầu năm đến nay.

Nếu giữ vững tốc độ xuất khẩu như hiện tại thì kim ngạch xuất khẩu rau quả sẽ đạt 5 tỉ USD trong năm nay, sớm hơn 2 năm so với mục tiêu đề ra.

Ô tô Thái Lan “đổ bộ” vào Việt Nam

Tổng cục Hải quan báo cáo, từ đầu năm đến hết ngày 15/7, cả nước nhập khẩu 76.291 ô tô nguyên chiếc, đạt tổng kim ngạch 1,78 tỉ USD.

Đáng chú ý, trong 6 tháng đầu năm, thị trường trong nước nhập khẩu tổng cộng 70.915 ô tô nguyên chiếc, tương ứng 1,65 tỉ USD. Mức nhập khẩu này lần lượt tăng 11,4% và 5,2% về sản lượng và giá trị kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong đó, Thái Lan là quốc gia dẫn đầu về xe nhập khẩu trong nửa đầu năm 2023. Quốc gia này đã xuất khẩu 32.373 xe về Việt Nam, tương ứng 678,2 triệu USD. Giá trị trung bình của mỗi xe nhập khẩu đạt khoảng 21.000 USD/chiếc.

Việt Nam là nước xuất khẩu tôm lớn thứ hai thế giới

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho biết, hiện tôm Việt Nam đã được xuất khẩu đến khoảng 100 quốc gia và vùng lãnh thổ, với 5 thị trường lớn gồm châu Âu, Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc và Hàn Quốc.

Việt Nam trở thành nước cung cấp tôm đứng thứ hai thế giới với giá trị xuất khẩu chiếm 13 - 14% tổng giá trị xuất khẩu tôm của toàn thế giới.

Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu tôm 6 tháng đầu năm chỉ đạt 1,546 tỉ USD, giảm 31,9% so với cùng kỳ năm 2022 và bằng 35,9% so với kế hoạch năm 2023 (4,3 tỉ USD). Riêng trong tháng 6 xuất khẩu tôm đạt 328,9 triệu USD, giảm 20,9% so với cùng kỳ năm 2022.

Đến nửa đầu tháng 7, xuất khẩu gạo tăng 28%

Theo số liệu sơ bộ Tổng cục Hải quan vừa công bố, nửa đầu tháng 7 (1-15/7) cả nước xuất khẩu 249.273 tấn gạo, kim ngạch đạt 135.45 triệu USD.

Tính chung từ đầu năm đến 15/7, cả nước xuất khẩu hơn 4,48 triệu tấn gạo, kim ngạch đạt gần 2,4 tỉ USD, tăng hơn 17% về lượng và tăng 28% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.

Kim ngạch tăng trưởng cao hơn lượng nên trị giá bình quân mỗi tấn gạo xuất khẩu năm nay cũng cao hơn cùng kỳ 2022. Cụ thể, từ đầu năm đến 15/7, trị giá bình quân đạt hơn 530 USD/tấn, trong khi cùng kỳ năm ngoái chỉ gần 490 USD/tấn.

Tin tức kinh tế ngày 23/7: Số lao động có việc làm tăng nhẹ

Tin tức kinh tế ngày 23/7: Số lao động có việc làm tăng nhẹ

Số lao động có việc làm tăng nhẹ; Các ngân hàng bước vào đợt giảm lãi suất mới; Giá thép giảm phiên thứ 15 liên tiếp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/7.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,400 ▼200K 84,600 ▼200K
AVPL/SJC HCM 82,400 ▼200K 84,600 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 82,400 ▼200K 84,600 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,800 ▼650K 74,750 ▼700K
Nguyên liệu 999 - HN 73,700 ▼650K 74,650 ▼700K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,400 ▼200K 84,600 ▼200K
Cập nhật: 02/05/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
TPHCM - SJC 82.600 ▼400K 84.800 ▼400K
Hà Nội - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Hà Nội - SJC 82.600 ▼400K 84.800 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▼400K 84.800 ▼400K
Miền Tây - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Miền Tây - SJC 82.800 ▼200K 85.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▼400K 84.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▼400K 84.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 ▼400K 74.100 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 ▼300K 55.730 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 ▼230K 43.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 ▼160K 30.980 ▼160K
Cập nhật: 02/05/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,355 ▼30K 7,550 ▼40K
Trang sức 99.9 7,345 ▼30K 7,540 ▼40K
NL 99.99 7,350 ▼30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,330 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,420 ▼30K 7,580 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,420 ▼30K 7,580 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,420 ▼30K 7,580 ▼40K
Miếng SJC Thái Bình 8,260 ▼60K 8,460 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 8,260 ▼60K 8,460 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 8,260 ▼60K 8,460 ▼60K
Cập nhật: 02/05/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,800 ▼200K 85,000 ▼200K
SJC 5c 82,800 ▼200K 85,020 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,800 ▼200K 85,030 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,400 ▼400K 75,100 ▼400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,400 ▼400K 75,200 ▼400K
Nữ Trang 99.99% 73,300 ▼400K 74,300 ▼400K
Nữ Trang 99% 71,564 ▼396K 73,564 ▼396K
Nữ Trang 68% 48,179 ▼272K 50,679 ▼272K
Nữ Trang 41.7% 28,636 ▼167K 31,136 ▼167K
Cập nhật: 02/05/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,148.18 16,311.29 16,834.62
CAD 18,018.42 18,200.42 18,784.35
CHF 26,976.49 27,248.98 28,123.22
CNY 3,430.65 3,465.30 3,577.02
DKK - 3,577.51 3,714.51
EUR 26,482.03 26,749.52 27,934.14
GBP 30,979.30 31,292.23 32,296.19
HKD 3,161.16 3,193.09 3,295.54
INR - 303.13 315.25
JPY 157.89 159.49 167.11
KRW 15.95 17.72 19.32
KWD - 82,135.18 85,419.03
MYR - 5,264.19 5,379.01
NOK - 2,254.80 2,350.53
RUB - 258.71 286.40
SAR - 6,743.13 7,012.72
SEK - 2,277.97 2,374.70
SGD 18,186.80 18,370.51 18,959.90
THB 606.79 674.21 700.03
USD 25,114.00 25,144.00 25,454.00
Cập nhật: 02/05/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,316 16,416 16,866
CAD 18,230 18,330 18,880
CHF 27,204 27,309 28,109
CNY - 3,462 3,572
DKK - 3,594 3,724
EUR #26,709 26,744 28,004
GBP 31,399 31,449 32,409
HKD 3,168 3,183 3,318
JPY 159.27 159.27 167.22
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,260 2,340
NZD 14,784 14,834 15,351
SEK - 2,274 2,384
SGD 18,199 18,299 19,029
THB 633.18 677.52 701.18
USD #25,148 25,148 25,454
Cập nhật: 02/05/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,154.00 25,454.00
EUR 26,614.00 26,721.00 27,913.00
GBP 31,079.00 31,267.00 32,238.00
HKD 3,175.00 3,188.00 3,293.00
CHF 27,119.00 27,228.00 28,070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16,228.00 16,293.00 16,792.00
SGD 18,282.00 18,355.00 18,898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18,119.00 18,192.00 18,728.00
NZD 14,762.00 15,261.00
KRW 17.57 19.19
Cập nhật: 02/05/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25140 25140 25450
AUD 16355 16405 16915
CAD 18269 18319 18771
CHF 27390 27440 28002
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26904 26954 27664
GBP 31509 31559 32219
HKD 0 3200 0
JPY 160.42 160.92 165.43
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.033 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14816 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18431 18481 19042
THB 0 645.4 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 02/05/2024 11:00