Tin tức kinh tế ngày 23/7: Số lao động có việc làm tăng nhẹ

21:32 | 23/07/2023

4,198 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Số lao động có việc làm tăng nhẹ; Các ngân hàng bước vào đợt giảm lãi suất mới; Giá thép giảm phiên thứ 15 liên tiếp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/7.
Tin tức kinh tế ngày 23/7: Số lao động có việc làm tăng nhẹ
Số lao động có việc làm tăng nhẹ (Ảnh minh họa)

Giá vàng ngày cuối tuần chờ khởi sắc trước thềm cuộc họp của Fed

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 23/7/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.960,23 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 23/7, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 66,40-67,10 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 22/7.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 66,50-67,20 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 22/7.

Số lao động có việc làm tăng nhẹ

Bộ LĐ-TB&XH cho biết, trong bối cảnh kinh tế - xã hội 6 tháng đầu 2023 có nhiều khó khăn nhưng thị trường lao động nhìn chung tương đối ổn định, các chỉ số thị trường lao động vẫn có sự tăng trưởng nhẹ.

Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên là 52,3 triệu người, tăng 867 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Lao động có việc làm là 51,2 triệu người, tăng 902 nghìn người so với cùng kỳ năm trước.

Số người thiếu việc làm trong độ tuổi lao động là 913,2 nghìn người, giảm 192,2 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Cơ cấu lao động chuyển dịch tích cực, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản là 13,8 triệu người, chiếm 27%, giảm 5,77 điểm % so với năm 2020.

Nhật Bản là thị trường nhập khẩu hải sản lớn nhất của Việt Nam

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), 6 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu hải sản của Việt Nam đạt 1,7 tỷ USD, giảm 15% so với cùng kỳ năm 2022.

Trong số các thị trường xuất khẩu chính, Nhật Bản là thị trường duy nhất có sự tăng trưởng về giá trị trong giai đoạn này, tuy nhiên mức tăng không nhiều với +2% so với cùng kỳ năm trước, tương ứng tăng lên mức 465 triệu USD. Với kết quả này, Nhật Bản là thị trường xuất khẩu hải sản lớn nhất của Việt Nam trong nửa đầu năm 2023.

Các ngân hàng bước vào đợt giảm lãi suất mới

Nhiều ngân hàng tiếp tục điều chỉnh giảm lãi suất huy động các kỳ hạn trong đó nhóm ngân hàng quốc doanh tiên phong giảm lãi suất huy động ở các kỳ hạn ngắn. Mức lãi suất thấp nhất giảm về 3,3%/năm, tương đương cách đây 1 năm.

Nhóm ngân hàng tư nhân cũng liên tục điều chỉnh lãi suất huy động trong tháng 7 với các kỳ hạn khác nhau. Mặt bằng lãi suất huy động đang tiếp tục đi xuống trong bối cảnh cầu tín dụng của nền kinh tế chưa tăng như kỳ vọng.

Giá thép giảm phiên thứ 15 liên tiếp

Ngày 23/7, giá thép xây dựng trong nước tiếp tục điều chỉnh giảm từ 100-110 ngàn đồng/tấn. Đây là phiên giảm lần thứ 15 liên tiếp.

Theo Hiệp hội Thép Việt Nam, diễn biến thị trường thép từ nay đến cuối năm vẫn khó có thể khởi sắc trở lại. Ngành thép vẫn kỳ vọng đẩy mạnh tiêu thụ nhờ đầu tư công và thị truờng bất động sản ấm lên. Tuy nhiên, cả 2 yếu tố này dự báo vẫn chưa có biến chuyển trong năm nay.

Trung Quốc chuẩn bị kiểm tra vùng trồng dừa Việt Nam trước khi cho nhập khẩu

Cục Bảo vệ thực vật - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vừa có văn bản gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành về việc chuẩn bị kiểm tra thực địa các vùng trồng, cơ sở đóng gói dừa tươi có nhu cầu xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc.

Cục Bảo vệ thực vật cho biết đã nhận được thông báo của Tổng cục Hải quan Trung Quốc (GACC) đề nghị tiến hành kiểm tra thực địa đối với các vùng trồng, cơ sở đóng gói dừa tươi có nhu cầu xuất khẩu để hoàn thành đánh giá phân tích nguy cơ dịch hại đối với dừa tươi và làm căn cứ cho việc ký nghị định thư.

Tin tức kinh tế ngày 22/7: Xuất khẩu rau quả đi Trung Quốc bị cảnh báo

Tin tức kinh tế ngày 22/7: Xuất khẩu rau quả đi Trung Quốc bị cảnh báo

Xuất khẩu rau quả đi Trung Quốc bị cảnh báo; Lãi vay mua nhà giảm đáng kể; Việt Nam là quốc gia cung cấp tôm đứng thứ hai thế giới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/7.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 28/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 18:00