Tin tức kinh tế ngày 22/7: Xuất khẩu rau quả đi Trung Quốc bị cảnh báo

21:38 | 22/07/2023

5,497 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu rau quả đi Trung Quốc bị cảnh báo; Lãi vay mua nhà giảm đáng kể; Việt Nam là quốc gia cung cấp tôm đứng thứ hai thế giới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/7.
Tin tức kinh tế ngày 22/7: Xuất khẩu rau quả đi Trung Quốc bị cảnh báo
Xuất khẩu rau quả đi Trung Quốc bị cảnh báo (Ảnh minh họa)

Giá vàng hôm nay đồng loạt giảm

Sáng 22/7, giá vàng miếng trong nước đảo chiều giảm. Giá vàng DOJI tại khu vực Hà Nội đã được điều chỉnh giảm 50.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều xuống còn 66,5 triệu đồng/lượng mua vào và 67,2 triệu đồng/lượng bán ra.

Tại TP HCM, vàng thương hiệu này đang mua vào và bán ra mức tương tự như khu vực Hà Nội, giảm 50.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều so với rạng sáng ngày trước đó.

Vàng SJC ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng đang mua vào mức 66,45 triệu đồng/lượng và bán ra mức 67,07 triệu đồng/lượng. Tại TP HCM, vàng SJC vẫn đang mua vào mức tương tự như ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng/lượng.

Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 1.961,950 USD/ounce.

Dự báo xuất khẩu nông sản sang Trung Quốc tăng nhẹ trong nửa cuối năm

Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 6 tháng đầu năm 2023 tại thị trường Trung Quốc, xuất khẩu nông, lâm, thủy sản của Việt Nam tăng trưởng khá ở mức 7,7% với những mặt hàng như rau quả, gạo, hạt điều và chè.

Dự báo từ nay tới cuối năm, xuất khẩu nông sản vào thị trường này sẽ duy trì tăng trưởng nhẹ. Một số nhóm hàng như rau quả, gạo, điều vẫn có thể duy trì tăng trưởng. Các mặt hàng suy giảm mạnh trong 6 tháng đầu năm như gỗ, thủy sản, sắn có thể phục hồi nhẹ trong 3 tháng cuối năm.

Lãi vay mua nhà giảm đáng kể

Đầu tháng 7, lãi suất cho vay mua nhà giảm đáng kể, nhiều ngân hàng đưa ra mức lãi suất dưới 10%/năm. Đơn cử như: Woori Bank áp dụng mức lãi suất 7,8%/năm; Shinhan Bank - 7,99%/năm trong 6 tháng đầu và 10,5%/năm cho 54 tháng còn lại. TPBank áp dụng mức 8% cho khách vay mua nhà trong 6 tháng đầu, trong 6 tháng tiếp theo sẽ áp dụng mức 12%/năm, từ tháng 13 cũng tính lãi thả nổi theo thị trường, khoảng 13,5%/năm.

Một số ngân hàng khác cũng có mức vay ưu đãi như: HDBank (8,2%/năm), VIB (8,5%/năm), Eximbank (8,5/năm), SeABank (9,29%/năm), UOB (9,49%/năm), Sacombank (9,5%/năm).

Bên cạnh đó, nhóm Big 4 gồm Vietcombank, BIDV, Vietinbank, Agribank cũng đang có mức cho vay rất ưu đãi.

Xuất khẩu rau quả đi Trung Quốc bị cảnh báo

Trong văn bản vừa gửi các địa phương, Bộ NN-PTNT cho hay, cơ quan này nhận được một số thông báo của Tổng cục Hải quan Trung Quốc (GACC) liên quan đến vi phạm yêu cầu về kiểm dịch thực vật (KDTV) của các lô hàng chuối, mít, xoài, nhãn, thanh long và sầu riêng xuất khẩu từ Việt Nam sang thị trường Trung Quốc.

Theo Bộ NN-PTNT, việc buông lỏng công tác kiểm tra, giám sát tại các vùng trồng, cơ sở đóng gói (CSĐG) dẫn đến tình trạng kiểm soát không hiệu quả các đối tượng KDTV mà nước nhập khẩu quan tâm và làm gia tăng số lượng các lô hàng vi phạm quy định của Trung Quốc, thậm chí có nguy cơ làm mất thị trường xuất khẩu quan trọng này.

Việt Nam là quốc gia cung cấp tôm đứng thứ hai thế giới

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho biết, hiện tôm Việt Nam đã được xuất khẩu đến khoảng 100 quốc gia và vùng lãnh thổ, với 5 thị trường lớn gồm châu Âu, Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc và Hàn Quốc.

Việt Nam trở thành nước cung cấp tôm đứng thứ hai thế giới với giá trị xuất khẩu chiếm 13 - 14% tổng giá trị xuất khẩu tôm của toàn thế giới.

Trong 6 tháng đầu năm 2023, diện tích thả nuôi tôm nước lợ của cả nước đạt 656.000 ha, tăng 6,4% so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó diện tích tôm sú 605.000 ha, tôm thẻ chân trắng 51.000 ha. Sản lượng tôm nước lợ của cả nước đạt 467.000 tấn, tăng 4,1% so với cùng kỳ năm 2022.

Tin tức kinh tế ngày 21/7: Xuất khẩu hàng hóa giảm nhẹ trong nửa đầu tháng 7

Tin tức kinh tế ngày 21/7: Xuất khẩu hàng hóa giảm nhẹ trong nửa đầu tháng 7

Xuất khẩu hàng hóa giảm nhẹ trong nửa đầu tháng 7; Nhóm Big4 ngân hàng đồng loạt giảm lãi suất; Anh công nhận Việt Nam là nền kinh tế thị trường… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/7.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 01:02