Tin tức kinh tế ngày 21/7: Xuất khẩu hàng hóa giảm nhẹ trong nửa đầu tháng 7

21:54 | 21/07/2023

6,826 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu hàng hóa giảm nhẹ trong nửa đầu tháng 7; Nhóm Big4 ngân hàng đồng loạt giảm lãi suất; Anh công nhận Việt Nam là nền kinh tế thị trường… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/7.
Tin tức kinh tế ngày 21/7: Xuất khẩu hàng hóa giảm nhẹ trong nửa đầu tháng 7
Xuất khẩu hàng hóa giảm nhẹ trong nửa đầu tháng 7 (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới giảm, trong nước ổn định

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay giảm nhẹ với vàng giao ngay giảm 5,7 USD xuống còn 1.969,9 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng SJC vẫn ổn định và duy trì trên 67 triệu đồng/lượng. Giá vàng DOJI tăng 50.000 đồng ở cả 2 chiều lên 66,55 triệu đồng/lượng mua vào và 67,25 triệu đồng/lượng bán ra.

Vàng SJC ở khu vực Hà Nội đang mua vào mức 66,6 triệu đồng/lượng và bán ra mức 67,22 triệu đồng/lượng. Tại TP HCM, vàng SJC vẫn đang mua vào mức tương tự như ở khu vực Hà Nội nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng.

Giá xăng tăng hơn 1.200 đồng/lít

Liên Bộ Công Thương - Tài chính vừa điều chỉnh giá xăng dầu trong nước, áp dụng từ 15 giờ ngày 21/7.

Theo đó, xăng E5RON92 tăng 1.220 đồng/lít, có giá bán không cao hơn 21.639 đồng/lít; xăng RON95 tăng 1.295 đồng/lít, có giá bán mới 22.792 đồng/lít.

Tương tự, dầu diesel tăng 884 đồng/lít, có giá 19.500 đồng/lít; dầu hỏa tăng 869 đồng/lít, có giá bán 19.189 đồng/lít và dầu mazut có giá 15.725 đồng/kg sau khi tăng 437 đồng/kg so với giá bán lẻ hiện hành. Tại kỳ này, cơ quan điều hành giá không trích lập, không chi Quỹ bình ổn giá xăng dầu.

Xuất khẩu hàng hóa giảm nhẹ trong nửa đầu tháng 7

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, lũy kế từ đầu năm đến ngày 15/7, hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam đạt 343,2 tỷ USD, giảm 14% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, hàng hóa xuất khẩu đạt 178 tỷ USD, giảm 11%; nhập khẩu đạt 165,2 tỷ USD, giảm 18%.

Trong nửa đầu tháng 7, Việt Nam xuất siêu 0,43 tỷ USD hàng hóa; lũy kế từ đầu năm đến 15/7 xuất siêu 12,8 tỷ USD hàng hóa.

Nhóm Big4 ngân hàng đồng loạt giảm lãi suất

Ngày 21/7, nhóm 4 ngân hàng thương mại Nhà nước gồm: Vietcombank, VietinBank, Agribank và BIDV đồng loạt giảm lãi suất huy động ở nhiều kỳ hạn.

Hiện nay, lãi suất huy động cao nhất tại nhóm 4 ngân hàng này là 6,3%/năm, áp dụng kỳ hạn từ 12-36 tháng.

Tính đến thời điểm hiện tại, 26 ngân hàng giảm lãi suất huy động trong tháng 7, gồm: TPBank, ABBank, Saigonbank, SHB, NamA Bank, Eximbank, LPBank, VPBank, OCB, BacA Bank, BVBank, VietBank, OceanBank, MSB, SeABank, GPBank, PVcomBank, NCB, HDBank, BaoViet Bank, Vietcombank, VietinBank, BIDV, và Agribank.

Anh công nhận Việt Nam là nền kinh tế thị trường

Thông tin từ Cục Phòng vệ thương mại (Bộ Công Thương) cho hay, trong khuôn khổ Vương quốc Anh gia nhập Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Vương quốc Anh sẽ công nhận các ngành sản xuất của Việt Nam hoạt động theo các điều kiện kinh tế thị trường.

Trên cơ sở đó, Vương quốc Anh sẽ không áp dụng các quy định bất lợi đối với hàng hóa nhập khẩu từ Việt Nam trong trường hợp tiến hành điều tra các vụ việc phòng vệ thương mại.

Tin tức kinh tế ngày 20/7: Nhập khẩu hàng hóa có xu hướng tăng

Tin tức kinh tế ngày 20/7: Nhập khẩu hàng hóa có xu hướng tăng

Nhập khẩu hàng hóa có xu hướng tăng; Xuất khẩu cá tra dần phục hồi trở lại; Thương mại toàn cầu có những tín hiệu đáng lo ngại… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/7.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 77,000 79,000
AVPL/SJC HCM 77,000 79,000
AVPL/SJC ĐN 77,000 79,000
Nguyên liệu 9999 - HN 75,600 76,200
Nguyên liệu 999 - HN 75,500 76,100
AVPL/SJC Cần Thơ 77,000 79,000
Cập nhật: 08/08/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 76.000 77.290
TPHCM - SJC 77.000 79.000
Hà Nội - PNJ 76.000 77.290
Hà Nội - SJC 77.000 79.000
Đà Nẵng - PNJ 76.000 77.290
Đà Nẵng - SJC 77.000 79.000
Miền Tây - PNJ 76.000 77.290
Miền Tây - SJC 77.000 79.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 76.000 77.290
Giá vàng nữ trang - SJC 77.000 79.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 76.000
Giá vàng nữ trang - SJC 77.000 79.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 76.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 75.900 76.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 75.820 76.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 75.030 76.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 69.860 70.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 56.280 57.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 50.910 52.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 48.610 50.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 45.540 46.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 43.620 45.020
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 30.660 32.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.510 28.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.060 25.460
Cập nhật: 08/08/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,490 7,685
Trang sức 99.9 7,480 7,675
NL 99.99 7,495
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,495
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,595 7,725
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,595 7,725
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,595 7,725
Miếng SJC Thái Bình 7,700 7,900
Miếng SJC Nghệ An 7,700 7,900
Miếng SJC Hà Nội 7,700 7,900
Cập nhật: 08/08/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 77,000 79,000
SJC 5c 77,000 79,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 77,000 79,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,900 77,300
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,900 77,400
Nữ Trang 99.99% 75,800 76,800
Nữ Trang 99% 74,040 76,040
Nữ Trang 68% 49,879 52,379
Nữ Trang 41.7% 29,679 32,179
Cập nhật: 08/08/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,036.18 16,198.16 16,718.05
CAD 17,798.02 17,977.79 18,554.81
CHF 28,644.79 28,934.13 29,862.80
CNY 3,432.98 3,467.66 3,579.49
DKK - 3,614.55 3,753.02
EUR 26,771.10 27,041.51 28,239.40
GBP 31,143.04 31,457.61 32,467.28
HKD 3,145.49 3,177.26 3,279.24
INR - 299.06 311.02
JPY 166.41 168.09 176.13
KRW 15.82 17.58 19.17
KWD - 82,143.41 85,428.63
MYR - 5,557.15 5,678.44
NOK - 2,262.81 2,358.92
RUB - 280.93 310.99
SAR - 6,683.93 6,951.24
SEK - 2,343.08 2,442.59
SGD 18,473.69 18,660.29 19,259.21
THB 625.50 695.00 721.63
USD 24,965.00 24,995.00 25,335.00
Cập nhật: 08/08/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,980.00 25,000.00 25,320.00
EUR 26,920.00 27,028.00 28,144.00
GBP 31,296.00 31,485.00 32,458.00
HKD 3,162.00 3,175.00 3,279.00
CHF 28,786.00 28,902.00 29,790.00
JPY 169.88 167.55 174.93
AUD 16,185.00 16,250.00 16,748.00
SGD 18,581.00 18,656.00 19,218.00
THB 687.00 690.00 719.00
CAD 17,928.00 18,000.00 18,531.00
NZD 14,862.00 15,362.00
KRW 17.51 19.14
Cập nhật: 08/08/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24990 24990 25330
AUD 16289 16339 16842
CAD 18089 18139 18591
CHF 29089 29139 29696
CNY 0 3465.9 0
CZK 0 1037 0
DKK 0 3670 0
EUR 27224 27274 27979
GBP 31707 31757 32409
HKD 0 3230 0
JPY 169.23 169.73 174.24
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 0.9555 0
MYR 0 5800 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 14928 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2386 0
SGD 18759 18809 19361
THB 0 665.6 0
TWD 0 765 0
XAU 7700000 7700000 7900000
XBJ 7200000 7200000 7570000
Cập nhật: 08/08/2024 05:00