Tin tức kinh tế ngày 20/7: Nhập khẩu hàng hóa có xu hướng tăng

20:57 | 20/07/2023

8,329 lượt xem
|
(PetroTimes) - Nhập khẩu hàng hóa có xu hướng tăng; Xuất khẩu cá tra dần phục hồi trở lại; Thương mại toàn cầu có những tín hiệu đáng lo ngại… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/7.
Tin tức kinh tế ngày 20/7: Nhập khẩu hàng hóa có xu hướng tăng
Nhập khẩu hàng hóa có xu hướng tăng (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới neo cao, trong nước quay đầu giảm

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay neo cao với vàng giao ngay ở mức 1.975,6 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay, Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,60-67,20 triệu đồng/lượng, chưa đổi giá so với phiên giao dịch trước.

Vàng DOJI niêm yết giá vàng ở mức 66,50-67,20 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá. Giá vàng PNJ niêm yết ở mức 66,7 triệu đồng/lượng mua vào và 67,2 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 100.000 đồng ở chiều mua và 50.000 đồng ở chiều bán so với rạng sáng ngày trước đó.

Nhập khẩu hàng hóa có xu hướng tăng

Theo Tổng cục Hải quan, nửa đầu tháng 7 (1-15/7), kim ngạch nhập khẩu hàng hóa có chiều hướng tăng so với nửa cuối tháng 6/2023.

Cụ thể, nửa đầu tháng 7, kim ngạch nhập khẩu đạt 13,4 tỉ USD, tăng 5,5% so với nửa cuối tháng 6/2023, tương đương kim ngạch tăng thêm khoảng 700 triệu USD.

Hai nhóm hàng nhập khẩu đạt kim ngạch từ 1 tỉ USD trở lên trong nửa đầu tháng 7 là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng.

JICA hỗ trợ 1,2 tỉ yên bảo đảm an toàn thực phẩm nông thủy sản Việt Nam

Ngày 20/7/2023, tại Hà Nội, Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) Văn phòng Việt Nam cùng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phối hợp tổ chức Lễ bàn giao thiết bị tài trợ và khai trương phòng kiểm nghiệm.

Theo đó, Chính phủ Nhật Bản đã cung cấp cho Việt Nam nhiều trang thiết bị hiện đại để xây dựng hệ thống kiểm soát đảm bảo an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản, đồng thời hướng dẫn quản lý vận hành, tổng giá trị lên tới 1,2 tỉ yên (tương đương khoảng 10,9 triệu USD tại thời điểm ký thỏa thuận viện trợ không hoàn lại). Đây là nguồn vốn trong khuôn khổ Dự án Viện trợ không hoàn lại “Tăng cường năng lực kiểm nghiệm cho Trung tâm Kiểm nghiệm kiểm chứng và Tư vấn chất lượng nông lâm thủy sản (RETAQ)”.

Kiều hối về TP HCM tiếp tục tăng trưởng mạnh

Theo lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh TP HCM, đến cuối tháng 6/2023 lượng kiều hối chuyển về TP HCM đạt 4,334 tỉ USD, tăng 37% so với cùng kỳ năm 2022 và bằng 65,6% so với cả năm 2022. Riêng quý II/2023 lượng kiều hối chuyển về đạt 2,215 tỉ USD, tăng 4,5% so với quý I/2023.

“Lượng kiều hối chuyển về thành phố tiếp tục xu hướng tăng trưởng tích cực, quý sau tăng trưởng cao hơn quý trước. Kết quả trên là rất tích cực và cần được phát huy để duy trì trong thời gian tới, nhất là trong những tháng cuối năm”, ông Nguyễn Đức Lệnh - Phó Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh TP HCM nhận định.

Xuất khẩu cá tra dần phục hồi trở lại

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam, giá trị xuất khẩu cá tra sang một số thị trường chính tháng 6/2023 đang dần thu hẹp khoảng cách với giá trị mà ngành đạt được trong cùng kỳ năm ngoái.

Cụ thể, kim ngạch xuất khẩu cá tra Việt Nam sang Trung Quốc và Hồng Kông nếu như tháng 4/2023 giảm 66%, tháng 5/2023 giảm 30% so với cùng kỳ năm 2022 thì tháng 6 mức này thu hẹp chỉ còn 15%. Đất nước tỉ dân này luôn đứng Top 1 thị trường tiêu thụ nhiều nhất cá tra Việt Nam. Sự thu hẹp khoảng cách này có thể coi là một trong những dấu hiệu tốt cho ngành xuất khẩu cá tra.

Giá trị xuất khẩu cá tra Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ tháng 6/2023 đạt 23 triệu USD, giảm 51% so với cùng kỳ năm ngoái. Mặc dù vẫn ghi nhận tăng trưởng âm 2 con số trong tháng 6/2023, nhưng so với 2 tháng trước đó, khoảng cách cũng đã được thu hẹp. Cụ thể, tháng 5/2023 xuất khẩu cá tra sang Hoa Kỳ giảm 53% và tháng 4/2023 giảm 66% so với cùng kỳ năm 2022.

Thương mại toàn cầu có những tín hiệu đáng lo ngại

Trong khi giới phân tích vẫn chưa thống nhất được về việc liệu nền kinh tế toàn cầu sẽ phải đối mặt với một cuộc suy thoái nhẹ hay nghiêm trọng, sớm hay muộn, một vấn đề đáng lo ngại khác đang dần nổi lên. Đó là việc hoạt động thương mại toàn cầu đang đối mặt với những dấu hiệu căng thẳng sâu sắc, hay nghiêm trọng hơn là “một cuộc suy thoái của thương mại toàn cầu”, như cách gọi của ông David Lubin - người đứng đầu mảng kinh tế thị trường mới nổi tại Citigroup.

Theo Citigroup, tốc độ tăng trưởng hàng năm của khối lượng hàng hóa nhập khẩu toàn cầu đã chuyển sang mức âm vào cuối năm ngoái, và tiếp tục duy trì tình trạng này trong giai đoạn đầu năm 2023. Hiện có rất ít lý do để tin rằng tình hình sẽ sớm được cải thiện.

Các số liệu mới công bố hồi tuần trước cho thấy, giá trị xuất khẩu (tính bằng đô la Mỹ) của Trung Quốc trong tháng 6 đã giảm 12,4% so với cùng kỳ năm trước.

Tin tức kinh tế ngày 19/7: Giá gạo xuất khẩu thiết lập đỉnh mới

Tin tức kinh tế ngày 19/7: Giá gạo xuất khẩu thiết lập đỉnh mới

Giá gạo xuất khẩu thiết lập đỉnh mới; ADB hạ dự báo tăng trưởng của Việt Nam năm 2023 xuống 5,8%; NHNN chính thức đưa ra gói tín dụng 15.000 tỉ đồng hỗ trợ doanh nghiệp lâm, thủy sản… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/7.

P.V

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 151,000 154,000
Hà Nội - PNJ 151,000 154,000
Đà Nẵng - PNJ 151,000 154,000
Miền Tây - PNJ 151,000 154,000
Tây Nguyên - PNJ 151,000 154,000
Đông Nam Bộ - PNJ 151,000 154,000
Cập nhật: 14/11/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,250 15,450
Miếng SJC Nghệ An 15,250 15,450
Miếng SJC Thái Bình 15,250 15,450
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,150 15,450
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,150 15,450
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,150 15,450
NL 99.99 14,480
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,480
Trang sức 99.9 14,740 15,340
Trang sức 99.99 14,750 15,350
Cập nhật: 14/11/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,525 15,452
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,525 15,453
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,502 1,527
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,502 1,528
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,487 1,517
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 145,698 150,198
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 106,436 113,936
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,816 103,316
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 85,196 92,696
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 811 886
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,915 63,415
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Cập nhật: 14/11/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16785 17054 17634
CAD 18302 18578 19189
CHF 32466 32850 33500
CNY 0 3470 3830
EUR 29975 30248 31271
GBP 33864 34254 35185
HKD 0 3260 3462
JPY 163 167 174
KRW 0 16 18
NZD 0 14638 15224
SGD 19724 20005 20526
THB 731 794 848
USD (1,2) 26086 0 0
USD (5,10,20) 26128 0 0
USD (50,100) 26156 26176 26381
Cập nhật: 14/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,381
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,130 30,154 31,300
JPY 167.06 167.36 174.36
GBP 34,195 34,288 35,090
AUD 17,035 17,097 17,546
CAD 18,514 18,573 19,105
CHF 32,680 32,782 33,469
SGD 19,873 19,935 20,561
CNY - 3,664 3,761
HKD 3,341 3,351 3,435
KRW 16.62 17.33 18.61
THB 779.01 788.63 839.28
NZD 14,574 14,709 15,064
SEK - 2,749 2,830
DKK - 4,031 4,148
NOK - 2,576 2,652
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,981.2 - 6,711.45
TWD 767.6 - 923.73
SAR - 6,929.24 7,254.51
KWD - 83,767 88,592
Cập nhật: 14/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,150 26,151 26,381
EUR 29,918 30,038 31,171
GBP 33,919 34,055 35,022
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,402 32,532 33,438
JPY 166.02 166.69 173.73
AUD 16,929 16,997 17,536
SGD 19,869 19,949 20,490
THB 792 795 830
CAD 18,459 18,533 19,071
NZD 14,629 15,137
KRW 17.21 18.79
Cập nhật: 14/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26139 26139 26381
AUD 16969 17069 17994
CAD 18482 18582 19596
CHF 32719 32749 34332
CNY 0 3678.3 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30162 30192 31914
GBP 34159 34209 35970
HKD 0 3390 0
JPY 167.07 167.57 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14753 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19882 20012 20740
THB 0 760.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15250000 15250000 15450000
SBJ 13000000 13000000 15450000
Cập nhật: 14/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,184 26,234 26,381
USD20 26,184 26,234 26,381
USD1 26,184 26,234 26,381
AUD 16,980 17,080 18,191
EUR 30,239 30,239 31,656
CAD 18,414 18,514 19,825
SGD 19,946 20,096 20,664
JPY 167.29 168.79 173.35
GBP 34,184 34,334 35,105
XAU 15,128,000 0 15,332,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/11/2025 08:00