Tin tức kinh tế ngày 19/7: Giá gạo xuất khẩu thiết lập đỉnh mới

20:47 | 19/07/2023

6,609 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá gạo xuất khẩu thiết lập đỉnh mới; ADB hạ dự báo tăng trưởng của Việt Nam năm 2023 xuống 5,8%; NHNN chính thức đưa ra gói tín dụng 15.000 tỷ đồng hỗ trợ doanh nghiệp lâm, thủy sản… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/7.
Tin tức kinh tế ngày 19/7: Giá gạo xuất khẩu thiết lập đỉnh mới
Giá gạo xuất khẩu thiết lập đỉnh mới (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng vọt trở lại, trong nước đứng yên

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay tăng mạnh với vàng giao ngay tăng 23,9 USD lên mức 1.977,9 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay, các cơ sở kinh doanh điều chỉnh nhẹ hoặc giữ nguyên mức giao dịch như rạng sáng ngày trước đó.

Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,60-67,20 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá so với phiên giao dịch trước.

Vàng DOJI niêm yết giá vàng ở mức 66,50-67,20 triệu đồng/lượng. Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,45-67,05 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá.

Giá gạo xuất khẩu thiết lập đỉnh mới

Những ngày giữa tháng 7, giá gạo xuất khẩu trên thị trường châu Á liên tục biến động khi điều chỉnh tăng ở các nước xuất khẩu lớn. Chỉ trong 2 phiên giao dịch đầu tuần, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đã có 2 phiên điều chỉnh tăng liên tiếp với mức tăng 15 USD/tấn.

Cụ thể, ngày 18/7, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam điều chỉnh tăng 10 USD/tấn. Theo đó, gạo 5% tấm giao dịch ở mức 528 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 508 USD/tấn; Jasmine 623 USD/tấn. Mức giá này đã tăng 20 USD/tấn so với đầu tháng 7.

Giá gạo Việt Nam đang tiếp tục duy trì đà tăng trong bối cảnh nhu cầu đối với gạo Việt ở mức cao. Nhiều quốc gia trên thế giới đang tích cực thu mua gạo nhằm đảm bảo an ninh lương thực khi hiện tượng El Nino được dự báo sẽ tác động tiêu cực đến hoạt động canh tác nông nghiệp trên toàn cầu.

Chính thức vận hành hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ

Sáng 19/7, hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) riêng lẻ đã được Sàn Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) chính thức đưa vào vận hành.

Dự kiến HNX có hơn 1.600 mã TPDN riêng lẻ sẽ được đưa vào giao dịch sau khi khai trương hệ thống. Theo quy chế, việc giao dịch TPDN riêng lẻ trên hệ thống của HNX được thực hiện thông qua thành viên giao dịch TPDN riêng lẻ (công ty chứng khoán). Hệ thống này chỉ nhận lệnh giao dịch từ thành viên giao dịch TPDN riêng lẻ.

ADB hạ dự báo tăng trưởng của Việt Nam năm 2023 xuống 5,8%

Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) vào ngày 19/7/2023 đã công bố báo cáo Triển vọng Phát triển châu Á tháng 7/2023 (Asian Development Outlook (ADO) July 2023).

Theo đó, một thông tin quan trọng, ADB đã điều chỉnh hạ dự báo tăng trưởng của Việt Nam trong năm 2023 từ 6,5% xuống còn 5,8%. Trong khi đó, mức tăng trưởng trong năm 2024 cũng được hạ từ mức 6,8% xuống còn 6,2%.

NHNN chính thức đưa ra gói tín dụng 15.000 tỷ đồng hỗ trợ doanh nghiệp lâm, thủy sản

Ngày 19/7, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã ban hành văn bản hướng dẫn các ngân hàng thương mại triển khai chương trình tín dụng đối với lĩnh vực lâm, thủy sản.

Theo NHNN, đối tượng vay vốn gói tín dụng này là khách hàng hàng có dự án/phương án phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh lĩnh vực lâm sản, thủy sản.

Lãi suất cho vay bằng đồng Việt Nam, thấp hơn tối thiểu từ 1% - 2%/năm so với mức lãi suất cho vay bình quân cùng kỳ hạn (ngắn hạn; trung, dài hạn) của chính ngân hàng cho vay áp dụng trong từng thời kỳ. Thời gian triển khai đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2024. Về quy mô tín dụng của Chương trình khoảng 15.000 tỷ đồng, cao hơn dự kiến đặt ra gói 10.000 tỷ đồng.

TP HCM: 6 tháng đầu năm, kim ngạch xuất nhập khẩu giảm hơn 20%

Theo đại diện Sở Công Thương thành phố, kim ngạch xuất khẩu 6 tháng ước đạt 19,42 tỷ USD, giảm 22,4% so cùng kỳ. Trong khi đó kim ngạch nhập khẩu 6 tháng ước đạt 25,55 tỷ USD, giảm 24,2% so cùng kỳ. Dự kiến, tình trạng này có thể kéo dài đến hết năm 2023.

Đề cập đến nguyên nhân dẫn đến kim ngạch xuất nhập khẩu giảm, lãnh đạo Sở Công Thương thành phố cho rằng, kinh tế thế giới chịu tác động mạnh mẽ từ các xung đột địa chính trị, lạm phát toàn cầu tăng cao dẫn đến xu hướng tiêu dùng giảm tác động tiêu cực đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam nói chung và thành phố nói riêng.

Thực tế khó khăn trên dẫn đến nhiều doanh nghiệp không có đơn hàng và đơn hàng từ thị trường thế giới giảm dần, kim ngạch xuất nhập khẩu nhiều mặt hàng giảm so với cùng kỳ năm 2022.

Tin tức kinh tế ngày 18/7: Xử lý nợ xấu tiếp tục gặp khó

Tin tức kinh tế ngày 18/7: Xử lý nợ xấu tiếp tục gặp khó

Xử lý nợ xấu tiếp tục gặp khó; Dòng vốn FDI vẫn chảy mạnh vào châu Á; Xuất khẩu cá ngừ sang Mỹ tiếp tục giảm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/7.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 81,800
AVPL/SJC HCM 79,800 81,800
AVPL/SJC ĐN 79,800 81,800
Nguyên liệu 9999 - HN 78,050 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,950 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 81,800
Cập nhật: 20/09/2024 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.100 79.200
TPHCM - SJC 79.800 81.800
Hà Nội - PNJ 78.100 79.200
Hà Nội - SJC 79.800 81.800
Đà Nẵng - PNJ 78.100 79.200
Đà Nẵng - SJC 79.800 81.800
Miền Tây - PNJ 78.100 79.200
Miền Tây - SJC 79.800 81.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.100 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 81.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.100
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 81.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 78.000 78.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.920 78.720
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.110 78.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.780 72.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.850 59.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.330 53.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.970 51.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.820 48.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.850 46.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.530 32.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.300 29.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.750 26.150
Cập nhật: 20/09/2024 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,715 ▲10K 7,900 ▲10K
Trang sức 99.9 7,705 ▲10K 7,890 ▲10K
NL 99.99 7,720 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,720 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,820 ▲10K 7,940 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,820 ▲10K 7,940 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,820 ▲10K 7,940 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 7,980 8,180
Miếng SJC Nghệ An 7,980 8,180
Miếng SJC Hà Nội 7,980 8,180
Cập nhật: 20/09/2024 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,362.42 16,527.70 17,058.82
CAD 17,698.61 17,877.39 18,451.88
CHF 28,322.39 28,608.47 29,527.81
CNY 3,409.43 3,443.87 3,555.08
DKK - 3,613.58 3,752.16
EUR 26,751.80 27,022.02 28,220.11
GBP 31,793.21 32,114.35 33,146.35
HKD 3,074.16 3,105.21 3,205.00
INR - 293.04 304.77
JPY 166.03 167.71 175.70
KRW 16.03 17.81 19.33
KWD - 80,390.22 83,608.49
MYR - 5,775.97 5,902.25
NOK - 2,304.82 2,402.80
RUB - 252.32 279.34
SAR - 6,532.08 6,793.58
SEK - 2,378.70 2,479.83
SGD 18,565.51 18,753.04 19,355.67
THB 655.99 728.87 756.83
USD 24,380.00 24,410.00 24,750.00
Cập nhật: 20/09/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,420.00 24,440.00 24,780.00
EUR 26,734.00 26,841.00 27,958.00
GBP 31,799.00 31,927.00 32,917.00
HKD 3,093.00 3,105.00 3,210.00
CHF 28,397.00 28,511.00 29,402.00
JPY 167.16 167.83 175.47
AUD 16,288.00 16,353.00 16,860.00
SGD 18,596.00 18,671.00 19,224.00
THB 715.00 718.00 750.00
CAD 17,711.00 17,782.00 18,323.00
NZD 14,973.00 15,479.00
KRW 17.69 19.53
Cập nhật: 20/09/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24410 24410 24770
AUD 16482 16532 17134
CAD 17833 17883 18443
CHF 28674 28774 29381
CNY 0 3442.9 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27088 27138 27941
GBP 32256 32306 33073
HKD 0 3155 0
JPY 168.77 169.27 175.78
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15187 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18725 18775 19427
THB 0 701.5 0
TWD 0 768 0
XAU 7980000 7980000 8180000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 20/09/2024 07:45