Tin tức kinh tế ngày 24/4: Khu vực đầu tư nước ngoài xuất siêu gần 14,1 tỷ USD

20:51 | 24/04/2023

5,627 lượt xem
|
(PetroTimes) - Khu vực đầu tư nước ngoài xuất siêu gần 14,1 tỷ USD; Việt Nam tụt 4 bậc trong bảng xếp hạng chỉ số hiệu quả logistics; Nhiều ngân hàng tiếp tục giảm lãi suất tiền gửi… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 24/4.
Tin tức kinh tế ngày 24/4:
Khu vực đầu tư nước ngoài xuất siêu gần 14,1 tỷ USD (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới giảm sâu, trong nước không đổi

Trên thị trường quốc tế, giá vàng thế giới trước giờ mở cửa phiên đầu tuần ở mức 1982,92 USD/ounce, giảm 21,68 USD.

Tại thị trường trong nước, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC đang niêm yết giá vàng SJC đang là 66,35 triệu đồng/lượng mua vào và 67,05 triệu đồng/lượng bán ra.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,40 triệu đồng/lượng mua vào và 66,95 triệu đồng/lượng bán ra.

Vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức mức 66,45 - 67,05 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 50 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều. Giá vàng PNJ vẫn giữ nguyên ở mức 66,45 triệu đồng/lượng mua vào và 67 triệu đồng/lượng bán ra.

ADB hỗ trợ 20,5 tỷ USD phục hồi kinh tế cho khu vực châu Á - Thái Bình Dương

Trong năm 2022, Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) đã cam kết 20,5 tỷ USD từ nguồn vốn riêng của mình để giúp khu vực châu Á - Thái Bình Dương tiếp tục phục hồi sau đại dịch Covid-19, bất chấp những điều kiện bất lợi về kinh tế và khủng hoảng mới nảy sinh.

Thông tin trên được ADB công bố hôm nay (24/4) trong ấn phẩm Báo cáo thường niên 2022. Theo đó, khoản 20,5 tỷ USD bao gồm các khoản vay và bảo lãnh, viện trợ không hoàn lại, đầu tư cổ phần và hỗ trợ kỹ thuật được cung cấp cho các chính phủ và khu vực tư nhân khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Bên cạnh đó, ADB đã huy động thêm 11,4 tỷ USD vốn đồng tài trợ.

Việt Nam tụt 4 bậc trong bảng xếp hạng chỉ số hiệu quả logistics

Ngân hàng Thế giới (WB) vừa công bố bảng xếp hạng chỉ số hiệu quả logistics (LPI - Logistics Performance Index) năm 2023. Việt Nam đứng vị trí thứ 43, giảm 4 bậc so với hạng 39 tại lần công bố LPI gần nhất vào năm 2018.

Theo Bảng xếp hạng Chỉ số hiệu quả logistics (LPI) năm 2023, đứng đầu thế giới vẫn là Singapore, thứ hai là Phần Lan, thứ ba là Đan Mạch, Đức, Hà Lan và Thuỵ Sỹ.

Ngân hàng chính thức giãn nợ, giữ nguyên nhóm nợ người dân và doanh nghiệp

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) vừa chính thức ban hành Thông tư số 02/2023, quy định về việc tổ chức tín dụng (TCTD), chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và khách hàng gặp khó khăn trả nợ vay phục vụ nhu cầu đời sống, tiêu dùng.

Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng được thực hiện kể từ ngày thông tư có hiệu lực từ ngày 24/4 đến hết ngày 30/6/2024.

Nhiều ngân hàng tiếp tục giảm lãi suất tiền gửi

Theo biểu lãi suất mới cập nhật, nhóm ngân hàng tư nhân lớn đã đưa lãi suất tiền gửi 12 tháng xuống còn dưới 8,5%. Nhóm ngân hàng thương mại nhà nước vẫn có mức lãi suất tiền gửi 12 tháng thấp nhất thị trường ở mức 7,2%/năm khi gửi tại quầy.

Việc điều chỉnh giảm này là tín hiệu hợp lý khi khả năng hấp thụ vốn của doanh nghiệp giảm. Lãi suất các ngân hàng giảm cũng là do động thái giảm lãi suất điều hành của Ngân hàng nhà nước, nới lỏng một phần thị trường tiền tệ để hỗ trợ kinh tế đang khó khăn.

Khu vực đầu tư nước ngoài xuất siêu gần 14,1 tỷ USD

Theo Cục Đầu tư nước ngoài, lũy kế đến ngày 20/4/2023, xuất khẩu (kể cả dầu thô) của khu vực đầu tư nước ngoài ước đạt gần 81,19 tỷ USD, giảm 10,8% so với cùng kỳ, chiếm 74,6% kim ngạch xuất khẩu. Xuất khẩu không kể dầu thô ước đạt 80,56 tỷ USD, giảm 10,8%, chiếm 74% kim ngạch xuất khẩu cả nước.

Nhập khẩu của khu vực đầu tư nước ngoài ước đạt 67,1 tỷ USD, giảm 15,5% so cùng kỳ và chiếm 65,2% kim ngạch nhập khẩu cả nước. Như vậy, khu vực đầu tư nước ngoài xuất siêu gần 14,1 tỷ USD kể cả dầu thô. Trong khi đó, khu vực doanh nghiệp trong nước nhập siêu gần 8,3 tỷ USD.

Tin tức kinh tế ngày 23/4: Kiều hối chảy về TP HCM tăng gần 20%

Tin tức kinh tế ngày 23/4: Kiều hối chảy về TP HCM tăng gần 20%

Kiều hối chảy về TP HCM tăng gần 20%; Đại lý bán lẻ xăng dầu có thể được lấy hàng từ nhiều nguồn; Cho phép tổ chức tín dụng mua lại ngay trái phiếu doanh nghiệp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/4.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,500 ▼1500K 152,500 ▼1500K
Hà Nội - PNJ 149,500 ▼1500K 152,500 ▼1500K
Đà Nẵng - PNJ 149,500 ▼1500K 152,500 ▼1500K
Miền Tây - PNJ 149,500 ▼1500K 152,500 ▼1500K
Tây Nguyên - PNJ 149,500 ▼1500K 152,500 ▼1500K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,500 ▼1500K 152,500 ▼1500K
Cập nhật: 14/11/2025 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,120 ▼130K 15,320 ▼130K
Miếng SJC Nghệ An 15,120 ▼130K 15,320 ▼130K
Miếng SJC Thái Bình 15,120 ▼130K 15,320 ▼130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,020 ▼130K 15,320 ▼130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,020 ▼130K 15,320 ▼130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,020 ▼130K 15,320 ▼130K
NL 99.99 14,350 ▼130K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,350 ▼130K
Trang sức 99.9 14,610 ▼130K 15,210 ▼130K
Trang sức 99.99 14,620 ▼130K 15,220 ▼130K
Cập nhật: 14/11/2025 23:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 ▼13K 1,532 ▼13K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,512 ▼13K 15,322 ▼130K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,512 ▼13K 15,323 ▼130K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,487 ▼15K 1,512 ▼15K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,487 ▼15K 1,513 ▼15K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,472 ▼15K 1,502 ▼15K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,213 ▼1485K 148,713 ▼1485K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,311 ▼1125K 112,811 ▼1125K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,796 ▼1020K 102,296 ▼1020K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,281 ▼915K 91,781 ▼915K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,225 ▲79414K 87,725 ▲86839K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 5,529 ▼50386K 6,279 ▼57136K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 ▼13K 1,532 ▼13K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 ▼13K 1,532 ▼13K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 ▼13K 1,532 ▼13K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 ▼13K 1,532 ▼13K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 ▼13K 1,532 ▼13K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 ▼13K 1,532 ▼13K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 ▼13K 1,532 ▼13K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 ▼13K 1,532 ▼13K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 ▼13K 1,532 ▼13K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 ▼13K 1,532 ▼13K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 ▼13K 1,532 ▼13K
Cập nhật: 14/11/2025 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16659 16928 17502
CAD 18245 18521 19133
CHF 32600 32984 33629
CNY 0 3470 3830
EUR 29988 30261 31287
GBP 33870 34259 35193
HKD 0 3259 3461
JPY 163 167 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14646 15232
SGD 19702 19984 20504
THB 728 791 844
USD (1,2) 26086 0 0
USD (5,10,20) 26128 0 0
USD (50,100) 26156 26176 26378
Cập nhật: 14/11/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,378
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,262 30,286 31,421
JPY 167.37 167.67 174.6
GBP 34,269 34,362 35,155
AUD 16,964 17,025 17,457
CAD 18,480 18,539 19,058
CHF 33,003 33,106 33,769
SGD 19,880 19,942 20,557
CNY - 3,665 3,761
HKD 3,341 3,351 3,432
KRW 16.73 17.45 18.73
THB 778.68 788.3 838.48
NZD 14,676 14,812 15,153
SEK - 2,757 2,836
DKK - 4,048 4,163
NOK - 2,590 2,664
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,977.62 - 6,702.27
TWD 766.33 - 921.6
SAR - 6,929.19 7,250.62
KWD - 83,894 88,679
Cập nhật: 14/11/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,148 26,378
EUR 30,049 30,170 31,304
GBP 33,993 34,130 35,098
HKD 3,320 3,333 3,441
CHF 32,615 32,746 33,661
JPY 166.32 166.99 174.05
AUD 16,867 16,935 17,473
SGD 19,893 19,973 20,515
THB 793 796 831
CAD 18,426 18,500 19,037
NZD 14,655 15,163
KRW 17.32 18.93
Cập nhật: 14/11/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26142 26142 26378
AUD 16834 16934 17859
CAD 18425 18525 19539
CHF 32852 32882 34469
CNY 0 3677.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30176 30206 31929
GBP 34177 34227 35979
HKD 0 3390 0
JPY 166.83 167.33 177.88
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19860 19990 20717
THB 0 758.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15120000 15120000 15320000
SBJ 13000000 13000000 15320000
Cập nhật: 14/11/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,165 26,215 26,378
USD20 26,165 26,215 26,378
USD1 23,866 26,215 26,378
AUD 16,881 16,981 18,110
EUR 30,320 30,320 31,671
CAD 18,365 18,465 19,798
SGD 19,931 20,081 20,674
JPY 167.31 168.81 173.61
GBP 34,252 34,402 35,217
XAU 15,118,000 0 15,322,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/11/2025 23:45