Tin tức kinh tế ngày 23/4: Kiều hối chảy về TP HCM tăng gần 20%

21:33 | 23/04/2023

3,837 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Kiều hối chảy về TP HCM tăng gần 20%; Đại lý bán lẻ xăng dầu có thể được lấy hàng từ nhiều nguồn; Cho phép tổ chức tín dụng mua lại ngay trái phiếu doanh nghiệp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/4.
Tin tức kinh tế ngày 23/4: Kiều hối chảy về TP HCM tăng gần 20%
Kiều hối chảy về TP HCM tăng gần 20% (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới hạn nhiệt, trong nước ổn định

Giá vàng thế giới giao ngay rạng sáng nay (23/4) hạ nhiệt xuống mốc 1982 USD/ounce. Quy đổi theo tỷ giá hiện hành tại Vietcombank, vàng thế giới có giá khoảng 56,29 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí).

Giá vàng trong nước rạng sáng nay ổn định, được niêm yết cụ thể như sau: Tại SJC TP HCM niêm yết giá vàng mua vào ở mức 66,35 triệu đồng/lượng; giá vàng bán ra ở ngưỡng 67,05 triệu đồng/lượng.

Tại SJC Hà Nội và Đà Nẵng niêm yết giá vàng ở mức 66,35 triệu đồng/lượng mua vào và 67,07 triệu đồng/lượng bán ra.

Tại Phú Quý SJC, giá vàng được điều chỉnh mua vào ở mức 66,40 triệu đồng/lượng và 67,00 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra.

Chính phủ ra nghị quyết gỡ khó vay tiêu dùng

Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết số 59/NQ-CP về giải pháp hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho khách hàng vay phục vụ nhu cầu đời sống, tiêu dùng.

Cụ thể, Nghị quyết số 59/NQ-CP ban hành ngày 23/4 nêu rõ Chính phủ thống nhất chủ trương với kiến nghị của Ngân hàng Nhà nước tại Tờ trình số 57/TTr-NHNN ngày 22/4 về giải pháp hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho khách hàng vay phục vụ nhu cầu đời sống, tiêu dùng

Đại lý bán lẻ xăng dầu có thể được lấy hàng từ nhiều nguồn

Bộ Công Thương vừa có báo cáo Ủy ban Kinh tế ngày 21/4 về việc các đại lý bán lẻ xăng dầu có thể được lấy hàng từ nhiều nguồn khác nhau.

Theo đó, sau khi ghi nhận góp ý từ các bộ, ngành, doanh nghiệp về sửa Nghị định 95/2021 và Nghị định 83/2014 về kinh doanh xăng dầu, Bộ Công Thương cho biết, các đại lý bán lẻ xăng dầu sẽ được lấy hàng từ nhiều nhà cung cấp (thương nhân phân phối, đầu mối) thay vì chỉ một nguồn như hiện tại.

Bộ này cũng cho biết, việc sửa đổi các quy định về kinh doanh xăng dầu sẽ hướng vào các nội dung như sửa công thức giá, phương thức điều hành, thời gian điều hành và công bố giá.

Kiều hối chảy về TP HCM tăng gần 20%

Ông Nguyễn Đức Lệnh, Phó giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TP HCM cho biết, kết thúc quý I/2023, lượng kiều hối chuyển về TP HCM đạt 2,119 tỷ USD, tăng 19,41% so với quý I/2022 (đạt mức 14,2%). Bên cạnh đó, lượng kiều hối chuyển về TP HCM trong quý I/2023 cũng bằng khoảng 32% tổng lượng kiều hối chuyển về địa bàn trong năm 2022.

Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TP HCM, nguồn kiều hối chuyển về từ châu Á chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng lượng kiều hối chuyển về TP HCM trong quý 1 với 43%, vì khu vực này duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định. Trong khi đó, tại các khu vực khác như châu Mỹ, châu Phi, châu Đại Dương, kiều hối chuyển về giảm do điều kiện kinh tế khó khăn và lạm phát tăng.

Việt Nam chiếm 11% thị phần gia vị toàn cầu

Theo Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam, quý I/2023, Việt Nam xuất khẩu 76.727 tấn hồ tiêu, tổng kim ngạch đạt 235,9 triệu USD. So với cùng kỳ năm ngoái tăng 40,5% về lượng song giảm 7,3% về giá trị.

Cùng với đó, quế xuất khẩu được 18.685 tấn với 54,8 triệu USD, tăng 45,8% về lượng và 13,8% về giá trị. Xuất khẩu được 3.369 tấn hồi với 21,6 triệu USD, tăng 261,9% về lượng…

Hiện Việt Nam là một trong những nước sản xuất và xuất khẩu gia vị lớn trên thế giới, năm 2022 chiếm khoảng 11% thị phần toàn cầu.

Cho phép tổ chức tín dụng mua lại ngay trái phiếu doanh nghiệp

Chiều 22/4, Thủ tướng Phạm Minh Chính đã họp với Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp để rà soát, thúc đẩy việc ban hành ngay 2 thông tư quan trọng.

Về dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 16/2021/TT-NHNN quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán trái phiếu doanh nghiệp, Thủ tướng yêu cầu phải thiết kế hỗ trợ thị trường trái phiếu doanh nghiệp để tăng cường niềm tin thị trường và theo hướng cho phép tổ chức tín dụng mua lại ngay trái phiếu doanh nghiệp; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các tổ chức tín dụng đầu tư, cho vay đối với trái phiếu doanh nghiệp nhằm tăng nguồn cung, tính thanh khoản, phát triển thị trường trên cơ sở an toàn, hiệu quả.

Tin tức kinh tế ngày 22/4: Ngân hàng giảm mục tiêu lợi nhuận trong năm 2023

Tin tức kinh tế ngày 22/4: Ngân hàng giảm mục tiêu lợi nhuận trong năm 2023

Ngân hàng giảm mục tiêu lợi nhuận trong năm 2023; Thêm 3,7 tỷ USD vốn FDI sẽ chảy vào Việt Nam trong năm nay; Giá gạo Việt Nam lên mức cao nhất trong hai năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/4.

P.V (t/h)

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,050 ▲200K 69,600 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 68,950 ▲200K 69,500 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,895 ▲60K 7,050 ▲60K
Trang sức 99.9 6,885 ▲60K 7,040 ▲60K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,960 ▲60K 7,080 ▲60K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,960 ▲60K 7,080 ▲60K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,960 ▲60K 7,080 ▲60K
NL 99.99 6,890 ▲60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,890 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,899 15,999 16,449
CAD 18,059 18,159 18,709
CHF 27,067 27,172 27,972
CNY - 3,395 3,505
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,277 26,312 27,572
GBP 30,932 30,982 31,942
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.56 160.56 168.51
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,244 2,324
NZD 14,558 14,608 15,125
SEK - 2,267 2,377
SGD 17,942 18,042 18,642
THB 628.38 672.72 696.38
USD #24,568 24,648 24,988
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24605 24655 24995
AUD 15941 15991 16401
CAD 18102 18152 18554
CHF 27324 27374 27777
CNY 0 3398.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27035
GBP 31096 31146 31614
HKD 0 3115 0
JPY 161.85 162.35 166.86
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14604 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18230 18230 18590
THB 0 641.1 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 15:00