Tin tức kinh tế ngày 24/2: Thanh tra các ngân hàng tăng lãi suất huy động

21:08 | 24/02/2025

360 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sầu riêng rớt giá kỷ lục; Thanh tra các ngân hàng tăng lãi suất huy động; Tôm hùm Việt Nam "lên ngôi" tại Trung Quốc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 24/2.
Tin tức kinh tế ngày 24/2: Thanh tra, kiểm tra các ngân hàng tăng lãi suất huy động
Thanh tra các ngân hàng tăng lãi suất huy động (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới và trong nước ổn định

Đầu giờ sáng nay, giá vàng giao ngay trên sàn Kitco chốt tuần giao dịch ở mức 2.935 USD/ounce. Giá vàng tương lai giao tháng 4/2025 trên sàn Comex New York giao dịch ở mức 2.942 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng miếng ổn định. Hiện tại, vàng các thương hiệu đang mua vào 89,4 triệu đồng/lượng và bán ra mức 91,7 triệu đồng/lượng.

Tương tự, giá vàng nhẫn các thương hiệu cũng được duy trì ổn định ở mức 89,3 triệu đồng/lượng mua vào và 91,4 triệu đồng/lượng bán ra. Theo đó, giá vàng DOJI tại thị trường Hà Nội và Tp.HCM duy trì mức giá mua và giá bán của rạng sáng qua là 90 triệu đồng/lượng và 91,7 triệu đồng/lượng.

Từ 1/3, Ngân hàng Nhà nước giảm 6 đầu mối

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 26/2025/NĐ-CP ngày 24/2/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/3/2025.

Theo Nghị định, so với cơ cấu tổ chức cũ, bộ máy của NHNN đã giảm 6 đơn vị, trong đó giảm 2 đơn vị hành chính và 4 đơn vị sự nghiệp công lập, gồm: bỏ Vụ Truyền thông; bỏ Cục Quản trị; sáp nhập 2 đơn vị là Vụ Dự báo, thống kê và Vụ Ổn định tiền tệ, tài chính vào làm 1; lập thêm Cục An toàn hệ thống các tổ chức tín dụng; thay đổi tên gọi, chức năng nhiệm vụ của một số vụ, cục.

Sầu riêng rớt giá kỷ lục

Sầu riêng trái vụ tại các vườn miền Tây những ngày gần đây giảm giá kỷ lục tới 60 - 70%. Hiện, mỗi cân sầu riêng chỉ vài chục nghìn đồng.

Cụ thể, sầu riêng Monthong Thái loại A (2,7 hộc, 2-5 kg) có giá 100.000 đồng mỗi kg, loại B (2,5 hộc) còn 80.000 đồng. Giá sầu riêng Ri 6 loại A dao động 67.000 đồng, loại B là 47.000 đồng/kg. So với cùng kỳ năm trước, giá đã giảm 60-70%.

Nguyên nhân giá sầu riêng giảm do các quy định kiểm định mới từ các nước nhập khẩu khiến việc xuất khẩu bị chững lại. Hiện Trung Quốc là thị trường xuất khẩu sầu riêng lớn nhất của nước ta, chiếm trên 90% tổng kim ngạch nên khi thị trường này chững lại như hiện nay sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động xuất khẩu. Bên cạnh đó, một trong những vấn đề khác của ngành hàng sầu riêng là việc phát triển nóng. Theo dự kiến đến năm 2030, cả nước phát triển khoảng 65.000 - 75.000 ha sầu riêng. Thế nhưng, đến nay con số đã vượt 155.000 ha, nghĩa là hơn cả gấp đôi so với quy hoạch.

Thanh tra, kiểm tra các ngân hàng tăng lãi suất huy động

Ngày 24/2, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký Công điện số 19 nêu rõ trong thời gian qua, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã có nhiều chỉ đạo đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) và các tổ chức tín dụng về việc tiếp tục thực hiện các giải pháp để giảm mặt bằng lãi suất cho vay, tháo gỡ khó khăn cho khách hàng, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp có điều kiện phát triển sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng.

Tuy nhiên, vẫn có một số ngân hàng thương mại điều chỉnh tăng lãi suất huy động, là yếu tố tác động làm tăng lãi suất cho vay.

Để tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực tiền tệ, hoạt động ngân hàng nhằm thúc đẩy mạnh mẽ hơn nữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm mục tiêu tăng trưởng GDP cả nước năm 2025 đạt 8% trở lên theo kết luận của Trung ương và các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ; Thủ tướng Chính phủ yêu cầu NHNN chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện ngay việc thanh tra, kiểm tra các ngân hàng thương mại điều chỉnh tăng lãi suất huy động trong thời gian qua và việc công bố, thực hiện lãi suất huy động, cho vay của các tổ chức tín dụng, bảo đảm tuân thủ đúng quy định pháp luật và chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, NNHN.

Tôm hùm Việt Nam "lên ngôi" tại Trung Quốc

Theo báo cáo mới đây của Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), xuất khẩu thủy sản tăng trưởng mạnh nhờ nhu cầu từ thị trường Trung Quốc, đặc biệt là để phục vụ Tết Nguyên đán. Trong đó, các mặt hàng tươi sống như tôm hùm được doanh nghiệp Trung Quốc quan tâm cho phân khúc tiêu thụ cao cấp.

Riêng tôm hùm xuất khẩu sang Trung Quốc trong tháng 1/2025 đã đạt 70 triệu USD, chiếm gần một nửa tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản sang thị trường này và gấp 9 lần so với cùng kỳ năm 2024.

Tổng xuất khẩu tôm sang Trung Quốc trong tháng đầu năm nay đạt 118 triệu USD, tăng 179% so với cùng kỳ. Nhờ sự tăng trưởng đột biến của tôm hùm, tổng kim ngạch xuất khẩu tôm đã tăng mạnh 28%.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 121,000
AVPL/SJC HCM 118,500 121,000
AVPL/SJC ĐN 118,500 121,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 11,540
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 11,530
Cập nhật: 25/04/2025 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 116.800
TPHCM - SJC 118.500 121.500
Hà Nội - PNJ 113.500 116.800
Hà Nội - SJC 118.500 121.500
Đà Nẵng - PNJ 113.500 116.800
Đà Nẵng - SJC 118.500 121.500
Miền Tây - PNJ 113.500 116.800
Miền Tây - SJC 118.500 121.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 116.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 121.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 121.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 38.430
Cập nhật: 25/04/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 11,840
Trang sức 99.9 11,310 11,830
NL 99.99 11,320
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,320
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 11,850
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,100
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,100
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,100
Cập nhật: 25/04/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16101 16368 16952
CAD 18275 18551 19171
CHF 30921 31298 31949
CNY 0 3358 3600
EUR 29027 29296 30332
GBP 33862 34251 35191
HKD 0 3226 3428
JPY 176 180 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15258 15854
SGD 19320 19600 20128
THB 694 758 811
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26174
Cập nhật: 25/04/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,831 25,831 26,174
USD(1-2-5) 24,798 - -
USD(10-20) 24,798 - -
GBP 34,113 34,205 35,094
HKD 3,293 3,303 3,401
CHF 31,012 31,108 31,953
JPY 178.68 179 186.85
THB 740.34 749.48 801.34
AUD 16,362 16,422 16,849
CAD 18,531 18,590 19,076
SGD 19,473 19,534 20,138
SEK - 2,652 2,742
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,895 4,027
NOK - 2,447 2,530
CNY - 3,526 3,620
RUB - - -
NZD 15,185 15,326 15,769
KRW 16.83 17.55 18.84
EUR 29,126 29,149 30,374
TWD 722.12 - 873.61
MYR 5,547.9 - 6,254.11
SAR - 6,817.88 7,171.69
KWD - 82,601 87,769
XAU - - -
Cập nhật: 25/04/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,800 25,830 26,170
EUR 28,918 29,034 30,123
GBP 33,899 34,035 35,006
HKD 3,285 3,298 3,405
CHF 30,782 30,906 31,800
JPY 177.38 178.09 185.47
AUD 16,209 16,274 16,802
SGD 19,434 19,512 20,041
THB 755 758 791
CAD 18,412 18,486 19,001
NZD 15,215 15,724
KRW 17.39 19.17
Cập nhật: 25/04/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25830 25830 26170
AUD 16271 16371 16939
CAD 18457 18557 19111
CHF 31152 31182 32067
CNY 0 3535.7 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29199 29299 30172
GBP 34141 34191 35301
HKD 0 3330 0
JPY 179.79 180.29 186.84
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15362 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19466 19596 20334
THB 0 723.2 0
TWD 0 790 0
XAU 11900000 11900000 12100000
XBJ 11400000 11400000 12100000
Cập nhật: 25/04/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,174
USD20 25,850 25,900 26,174
USD1 25,850 25,900 26,174
AUD 16,298 16,448 17,518
EUR 29,298 29,448 30,628
CAD 18,382 18,482 19,794
SGD 19,520 19,670 20,494
JPY 179.39 180.89 185.55
GBP 34,194 34,344 35,124
XAU 11,848,000 0 12,102,000
CNY 0 3,417 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/04/2025 03:00