Tin tức kinh tế ngày 24/11: Việt Nam tăng nhập khẩu hàng điện tử Trung Quốc

20:46 | 24/11/2024

131 lượt xem
|
(PetroTimes) - Nhà băng đẩy mạnh cho vay tiêu dùng cuối năm; Việt Nam tăng nhập khẩu hàng điện tử Trung Quốc; Dự trữ ngoại hối hao hụt 8-10 tỷ USD trong năm 2024… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 24/11.
Tin tức kinh tế ngày 24/11: Việt Nam tăng nhập khẩu hàng điện tử Trung Quốc
Việt Nam tăng nhập khẩu hàng điện tử Trung Quốc (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới chốt tuần tăng mạnh

Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 4h30 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2,711,91 USD/ounce. Giá vàng hôm nay tăng 0,01% so với hôm qua.

Tại thị trường trong nước, giá mua và giá bán vàng nhẫn thương hiệu PNJ được điều chỉnh tăng 300.000 đồng ở chiều mua và 600.000 đồng chiều bán lên lần lượt 85,5 triệu đồng/lượng và 86,8 triệu đồng/lượng.

Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá nhẫn tròn trơn ở mức 85,63 triệu đồng/lượng mua vào và 86,58 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 150.000 đồng cả chiều mua và bán.

Phú Quý SJC đang thu mua vàng nhẫn ở mức 85,6 triệu đồng/lượng và bán ra ở mức 86,8 triệu đồng/lượng, tăng 300.000 đồng chiều mua và 200.000 đồng chiều bán.

Nhà băng đẩy mạnh cho vay tiêu dùng cuối năm

Các ngân hàng và công ty tài chính đang tăng cường cho vay tiêu dùng dịp cuối năm, đáp ứng nhu cầu mua sắm Tết Nguyên đán 2025.

Tại hội thảo do Ngân hàng Nhà nước tổ chức, báo cáo cho thấy tổng dư nợ tín dụng tiêu dùng đạt khoảng 2,8 triệu tỷ đồng, tương đương 20% tổng dư nợ toàn nền kinh tế. Hoạt động này đang phát triển mạnh nhờ sự phục hồi kinh tế và chính sách hỗ trợ, góp phần đẩy lùi “tín dụng đen”.

Báo cáo tài chính từ các tổ chức lớn như VPBank, HD SAISON, EVN Finance, và VietCredit cho thấy tín dụng tiêu dùng đang phục hồi rõ rệt. Đặc biệt, HD SAISON đạt lợi nhuận trước thuế 906 tỷ đồng, tăng 126% so với năm ngoái, trong khi EVN Finance tăng 56,8%. Dù vậy, tình trạng nợ xấu vẫn là thách thức lớn, đòi hỏi các tổ chức tín dụng tiếp tục tinh chỉnh chiến lược và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số.

Dưa hấu rớt giá hơn một nửa

Giá dưa hấu hiện giảm sâu, chỉ còn khoảng 2.000-4.000 đồng/kg tại ruộng, chưa bằng một nửa so với đầu năm, khiến nông dân ở các vùng trồng lớn như Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long chịu thua lỗ nặng nề. Thậm chí, vì giá quá thấp, nhiều nhà vườn buộc phải bỏ mặc dưa hấu thối rữa ngay trên đồng ruộng.

Theo khảo sát tại các vùng trồng dưa hấu ở Tây Nguyên, giá thu mua tại ruộng hiện dao động từ 2.000-4.000 đồng/kg, tùy theo chất lượng sản phẩm, giảm từ 50-70% so với đầu năm. Tình trạng tương tự cũng diễn ra tại một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long như Bình Phước, Long An, nơi giá dưa bán buôn hiện chỉ còn 3.500-4.000 đồng/kg.

Việt Nam tăng nhập khẩu hàng điện tử Trung Quốc

Theo báo cáo của Tổng cục Hải quan, 10 tháng đầu năm 2024, Việt Nam chi hơn 117,5 tỷ USD nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc; giá trị nhập khẩu tăng mạnh hơn 31,5%, tương ứng tăng hơn 28 tỷ USD, so với cùng thời điểm năm 2023.

Thị trường Trung Quốc chiếm đến 38% trong tổng giá trị nhập khẩu hàng hóa của cả nước. Hàng hóa Trung Quốc có mặt trong hầu hết các nhóm hàng nhập khẩu chủ lực của nước ta từ hàng điện tử, linh kiện đến nguyên phụ liệu, rau quả, hàng tiêu dùng, sắt thép…

Tính chung 10 tháng đầu năm 2024, nhập khẩu hàng điện tử, linh kiện vẫn tăng cao 24% so với cùng kỳ năm 2023. Với tổng giá trị nhập khẩu 10 tháng đạt hơn 88 tỷ USD, nhóm hàng điện tử, linh kiện chiếm đến 28% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa cả nước.

Dự trữ ngoại hối hao hụt 8-10 tỷ USD trong năm 2024

Nhận định về thị trường tiền tệ năm 2024, Chứng khoán Rồng Việt (VDSC) cho rằng áp lực đối với điều hành tỷ giá năm 2025 ngoài việc chịu ảnh hưởng của việc đồng USD tiếp tục duy trì sức mạnh thì diễn biến mang tính thời điểm còn phụ thuộc nhiều vào tính mùa vụ của cung cầu ngoại tệ.

Mặc dù cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam liên tục mở rộng trong các năm vừa qua, tuy nhiên cán cân tài khoản vãng lai chưa bền vững do thâm hụt khu vực dịch vụ có xu hướng mở rộng và chi trả lãi, lợi nhuận đầu tư ngày càng tăng.

Trong khi đó, theo VDSC, bộ đệm để ứng phó với áp lực tỷ giá là dự trữ ngoại hối đã hao hụt đáng kể trong năm 2024 (ước tính khoảng 8-10 tỷ USD). Điều này khiến cho tỷ giá dễ biến động khi có áp lực về luồng ngoại tệ rút ra.

P.V (T/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 25/11/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,840 15,040
Miếng SJC Nghệ An 14,840 15,040
Miếng SJC Thái Bình 14,840 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,700 15,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,700 15,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,700 15,000
NL 99.99 14,060
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,060
Trang sức 99.9 14,290 14,890
Trang sức 99.99 14,300 14,900
Cập nhật: 25/11/2025 05:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,484 15,042
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,484 15,043
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 146 1,485
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 146 1,486
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,445 1,475
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,154 14,604
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,286 110,786
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,296 10,046
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,634 90,134
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,651 86,151
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,164 61,664
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cập nhật: 25/11/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16479 16747 17323
CAD 18162 18438 19051
CHF 32030 32412 33059
CNY 0 3470 3830
EUR 29788 30061 31089
GBP 33734 34123 35057
HKD 0 3258 3460
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14463 15048
SGD 19669 19950 20470
THB 727 790 843
USD (1,2) 26113 0 0
USD (5,10,20) 26155 0 0
USD (50,100) 26183 26203 26401
Cập nhật: 25/11/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,181 26,181 26,401
USD(1-2-5) 25,134 - -
USD(10-20) 25,134 - -
EUR 29,945 29,969 31,106
JPY 165.17 165.47 172.4
GBP 34,125 34,217 35,012
AUD 16,773 16,834 17,268
CAD 18,398 18,457 18,980
CHF 32,301 32,401 33,063
SGD 19,785 19,847 20,461
CNY - 3,661 3,758
HKD 3,336 3,346 3,428
KRW 16.57 17.28 18.55
THB 775.66 785.24 835.28
NZD 14,496 14,631 14,977
SEK - 2,722 2,801
DKK - 4,005 4,121
NOK - 2,534 2,608
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,962.44 - 6,687.75
TWD 759.69 - 914.07
SAR - 6,929.24 7,253.41
KWD - 83,686 88,492
Cập nhật: 25/11/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,181 26,401
EUR 29,755 29,874 31,004
GBP 33,885 34,021 34,988
HKD 3,319 3,332 3,440
CHF 32,009 32,138 33,025
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,674 16,741 17,277
SGD 19,803 19,883 20,420
THB 790 793 828
CAD 18,358 18,432 18,965
NZD 14,525 15,032
KRW 17.18 18.76
Cập nhật: 25/11/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26109 26109 26401
AUD 16650 16750 17683
CAD 18344 18444 19455
CHF 32270 32300 33886
CNY 0 3676.8 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29962 29992 31717
GBP 34025 34075 35843
HKD 0 3390 0
JPY 164.76 165.26 175.8
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14565 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19824 19954 20676
THB 0 757 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14840000 14840000 15040000
SBJ 13000000 13000000 15040000
Cập nhật: 25/11/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,401
USD20 26,190 26,240 26,401
USD1 26,190 26,240 26,401
AUD 16,726 16,826 17,942
EUR 30,059 30,059 31,171
CAD 18,299 18,399 19,706
SGD 19,861 20,011 20,574
JPY 165.28 166.78 172
GBP 34,116 34,266 35,047
XAU 14,838,000 0 15,042,000
CNY 0 3,559 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 05:00