Tin tức kinh tế ngày 24/11: Việt Nam tăng nhập khẩu hàng điện tử Trung Quốc

20:46 | 24/11/2024

129 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhà băng đẩy mạnh cho vay tiêu dùng cuối năm; Việt Nam tăng nhập khẩu hàng điện tử Trung Quốc; Dự trữ ngoại hối hao hụt 8-10 tỷ USD trong năm 2024… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 24/11.
Tin tức kinh tế ngày 24/11: Việt Nam tăng nhập khẩu hàng điện tử Trung Quốc
Việt Nam tăng nhập khẩu hàng điện tử Trung Quốc (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới chốt tuần tăng mạnh

Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 4h30 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2,711,91 USD/ounce. Giá vàng hôm nay tăng 0,01% so với hôm qua.

Tại thị trường trong nước, giá mua và giá bán vàng nhẫn thương hiệu PNJ được điều chỉnh tăng 300.000 đồng ở chiều mua và 600.000 đồng chiều bán lên lần lượt 85,5 triệu đồng/lượng và 86,8 triệu đồng/lượng.

Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá nhẫn tròn trơn ở mức 85,63 triệu đồng/lượng mua vào và 86,58 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 150.000 đồng cả chiều mua và bán.

Phú Quý SJC đang thu mua vàng nhẫn ở mức 85,6 triệu đồng/lượng và bán ra ở mức 86,8 triệu đồng/lượng, tăng 300.000 đồng chiều mua và 200.000 đồng chiều bán.

Nhà băng đẩy mạnh cho vay tiêu dùng cuối năm

Các ngân hàng và công ty tài chính đang tăng cường cho vay tiêu dùng dịp cuối năm, đáp ứng nhu cầu mua sắm Tết Nguyên đán 2025.

Tại hội thảo do Ngân hàng Nhà nước tổ chức, báo cáo cho thấy tổng dư nợ tín dụng tiêu dùng đạt khoảng 2,8 triệu tỷ đồng, tương đương 20% tổng dư nợ toàn nền kinh tế. Hoạt động này đang phát triển mạnh nhờ sự phục hồi kinh tế và chính sách hỗ trợ, góp phần đẩy lùi “tín dụng đen”.

Báo cáo tài chính từ các tổ chức lớn như VPBank, HD SAISON, EVN Finance, và VietCredit cho thấy tín dụng tiêu dùng đang phục hồi rõ rệt. Đặc biệt, HD SAISON đạt lợi nhuận trước thuế 906 tỷ đồng, tăng 126% so với năm ngoái, trong khi EVN Finance tăng 56,8%. Dù vậy, tình trạng nợ xấu vẫn là thách thức lớn, đòi hỏi các tổ chức tín dụng tiếp tục tinh chỉnh chiến lược và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số.

Dưa hấu rớt giá hơn một nửa

Giá dưa hấu hiện giảm sâu, chỉ còn khoảng 2.000-4.000 đồng/kg tại ruộng, chưa bằng một nửa so với đầu năm, khiến nông dân ở các vùng trồng lớn như Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long chịu thua lỗ nặng nề. Thậm chí, vì giá quá thấp, nhiều nhà vườn buộc phải bỏ mặc dưa hấu thối rữa ngay trên đồng ruộng.

Theo khảo sát tại các vùng trồng dưa hấu ở Tây Nguyên, giá thu mua tại ruộng hiện dao động từ 2.000-4.000 đồng/kg, tùy theo chất lượng sản phẩm, giảm từ 50-70% so với đầu năm. Tình trạng tương tự cũng diễn ra tại một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long như Bình Phước, Long An, nơi giá dưa bán buôn hiện chỉ còn 3.500-4.000 đồng/kg.

Việt Nam tăng nhập khẩu hàng điện tử Trung Quốc

Theo báo cáo của Tổng cục Hải quan, 10 tháng đầu năm 2024, Việt Nam chi hơn 117,5 tỷ USD nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc; giá trị nhập khẩu tăng mạnh hơn 31,5%, tương ứng tăng hơn 28 tỷ USD, so với cùng thời điểm năm 2023.

Thị trường Trung Quốc chiếm đến 38% trong tổng giá trị nhập khẩu hàng hóa của cả nước. Hàng hóa Trung Quốc có mặt trong hầu hết các nhóm hàng nhập khẩu chủ lực của nước ta từ hàng điện tử, linh kiện đến nguyên phụ liệu, rau quả, hàng tiêu dùng, sắt thép…

Tính chung 10 tháng đầu năm 2024, nhập khẩu hàng điện tử, linh kiện vẫn tăng cao 24% so với cùng kỳ năm 2023. Với tổng giá trị nhập khẩu 10 tháng đạt hơn 88 tỷ USD, nhóm hàng điện tử, linh kiện chiếm đến 28% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa cả nước.

Dự trữ ngoại hối hao hụt 8-10 tỷ USD trong năm 2024

Nhận định về thị trường tiền tệ năm 2024, Chứng khoán Rồng Việt (VDSC) cho rằng áp lực đối với điều hành tỷ giá năm 2025 ngoài việc chịu ảnh hưởng của việc đồng USD tiếp tục duy trì sức mạnh thì diễn biến mang tính thời điểm còn phụ thuộc nhiều vào tính mùa vụ của cung cầu ngoại tệ.

Mặc dù cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam liên tục mở rộng trong các năm vừa qua, tuy nhiên cán cân tài khoản vãng lai chưa bền vững do thâm hụt khu vực dịch vụ có xu hướng mở rộng và chi trả lãi, lợi nhuận đầu tư ngày càng tăng.

Trong khi đó, theo VDSC, bộ đệm để ứng phó với áp lực tỷ giá là dự trữ ngoại hối đã hao hụt đáng kể trong năm 2024 (ước tính khoảng 8-10 tỷ USD). Điều này khiến cho tỷ giá dễ biến động khi có áp lực về luồng ngoại tệ rút ra.

P.V (T/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,950 12,150
Miếng SJC Nghệ An 11,950 12,150
Miếng SJC Hà Nội 11,950 12,150
Cập nhật: 10/05/2025 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 09:45