Tin tức kinh tế ngày 22/9: Giá đường tăng mạnh nhất trong gần 2 thập kỷ

20:18 | 22/09/2024

1,374 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá đường tăng mạnh nhất trong gần 2 thập kỷ; Xuất khẩu rau quả tăng cao chưa từng thấy; Đồng USD đồng loạt giảm sâu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/9.
Tin tức kinh tế ngày 22/9: Giá đường tăng mạnh nhất trong gần 2 thập kỷ
Giá đường tăng mạnh nhất trong gần 2 thập kỷ (Ảnh minh họa)

Giá vàng kết thúc tuần tăng giá

Giá vàng thế giới trong tuần (16/9-22/9) tăng trong phiên giao dịch đầu tuần. Tại phiên giao dịch giữa tuần, giá vàng bất ngờ giảm mạnh. Thời điểm cuối tuần, giá vàng tăng mạnh sau khi Fed cắt giảm lãi suất, đồng thời ghi nhận tuần tăng giá.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 22/9, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 80-82 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 21/9.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 80-82 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 21/9.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 80-82 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 21/9.

Đồng USD đồng loạt giảm sâu

Sáng nay 22/9/2024, tỷ giá trung tâm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố hiện đang ở mức 24.148 đồng - giảm 24 đồng. Trên thị trường Mỹ, chỉ số USD Index (DXY) hiện ở mức 100,72 điểm, giảm 0,02 điểm.

Đồng USD trượt dốc trong phiên giao dịch đầy biến động vừa qua, khi thị trường đang vật lộn với đợt cắt giảm lãi suất 50 điểm cơ bản từ Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed), cũng như việc Fed chuyển sang lập trường nới lỏng chính sách tiền tệ.

Xuất khẩu rau quả tăng cao chưa từng thấy

Theo báo cáo sơ bộ từ Tổng cục Hải quan, tính tới ngày 20/9, xuất khẩu rau quả tháng 9/2024 đạt trên 920 triệu USD, tăng hơn 9% so với tháng trước và tăng gần 38% so với cùng kỳ năm 2023.

Tính chung 9 tháng đầu năm, giá trị xuất khẩu rau quả đã đạt hơn 5,6 tỉ USD, tăng gần 34% so với cùng kỳ năm ngoái và bằng kim ngạch xuất khẩu của cả năm 2023.

Theo đại diện Hiệp hội Rau quả Việt Nam, đây là mức tăng cao chưa từng thấy trong ngành rau quả xuất khẩu của Việt Nam và động lực chính của tăng trưởng là nhờ vào sầu riêng, nhất là vụ mùa của Tây Nguyên.

Gần 170 tỷ đồng hỗ trợ ngành thủy sản sau bão

Bão số 3 và mưa lũ sau bão đã gây thiệt hại, ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Đây cũng là hai lĩnh vực có tăng trưởng cao nhất trong các lĩnh vực của ngành nông nghiệp.

Tính toán sơ bộ ban đầu, ngành thủy sản thiệt hại khoảng 2.500 tỷ đồng, ngành chăn nuôi cũng khoảng 2.000 tỷ đồng. Tính đến sáng ngày 21/9, các doanh nghiệp đã đăng ký hỗ trợ gần 170 tỷ đồng tiền mặt, thức ăn, con giống, chất cải tạo môi trường, nguyên vật liệu... để phục hồi ngành chăn nuôi và thuỷ sản ở khu vực phía Bắc.

Ngân hàng cấp tập rao bán tài sản để xử lý nợ xấu

Tại thời điểm này, các ngân hàng đang cấp tập rao bán tài sản thế chấp để xử lý, thu hồi nợ. Tài sản được rao bán không chỉ là đất nền, nhà phố, căn hộ, ô tô, máy móc, thiết bị, mà còn có cả cổ phiếu, tài sản hình thành trong tương lai. Đáng chú ý là, sau bão số 3, nợ xấu ngành ngân hàng được cho là còn tăng, do khách hàng bị mất trắng tài sản, nhất là đối với thủy sản…

Báo cáo tài chính bán niên của 29 ngân hàng cho thấy, tính tới cuối tháng 6/2024, có tới 24/29 ngân hàng ghi nhận tỷ lệ nợ xấu tăng so với cuối năm 2023. Số dư nợ xấu tuyệt đối của các ngân hàng tăng hơn 20% so với cuối năm ngoái.

Phó thống đốc trường trực Ngân hàng Nhà nước, ông Đào Minh Tú cho biết, nợ xấu đang có xu hướng tăng là một vấn đề cần lưu ý, mức độ tăng cũng khá cao. Tỷ lệ nợ xấu nội bảng đã lên gần 5%. Nếu bao gồm nợ tiềm ẩn có khả năng thành nợ xấu, nợ xấu bán cho VAMC..., thì lệ nợ xấu khoảng 6,9%.

Giá đường tăng mạnh nhất trong gần 2 thập kỷ

Theo Bloomberg, giá đường thô đang trải qua mức tăng kỷ lục trong vòng 16 năm. Đây là hệ quả của tình trạng mất mùa do cháy rừng và đợt nắng nóng khốc liệt tại Brazil.

Bang Sao Paulo, một trong những vùng trồng mía lớn nhất của Brazil, ghi nhận số vụ cháy rừng kỷ lục trong mùa hè này do thiếu độ ẩm. Điều này phá hủy phần lớn rễ mía và có thể buộc các nhà sản xuất phải trồng lại hoặc thu hẹp quy mô thu hoạch mùa tới.

Tình trạng này tiếp tục kéo dài sau đợt hạn liên tục từ tháng 10 năm ngoái, gây sụt giảm năng suất nghiêm trọng.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 118,200
AVPL/SJC HCM 115,700 118,200
AVPL/SJC ĐN 115,700 118,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,700 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,690 11,090
Cập nhật: 02/06/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 113.600
TPHCM - SJC 115.700 118.200
Hà Nội - PNJ 110.500 113.600
Hà Nội - SJC 115.700 118.200
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.700 118.200
Miền Tây - PNJ 110.500 113.600
Miền Tây - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.000 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.890 112.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.200 111.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.980 111.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.030 84.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.460 65.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.450 46.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.650 103.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.280 68.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.780 73.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.150 76.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.840 42.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.780 37.280
Cập nhật: 02/06/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,890 11,310
Trang sức 99.9 10,880 11,300
NL 99.99 10,650
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,100 11,370
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,820
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,820
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,820
Cập nhật: 02/06/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16214 16482 17064
CAD 18412 18689 19313
CHF 31004 31382 32033
CNY 0 3530 3670
EUR 28909 29178 30222
GBP 34235 34625 35577
HKD 0 3189 3393
JPY 173 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15200 15802
SGD 19617 19898 20438
THB 707 770 824
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26225
Cập nhật: 02/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,618 34,711 35,634
HKD 3,259 3,268 3,368
CHF 31,124 31,221 32,093
JPY 177.09 177.41 185.35
THB 757.54 766.9 820.26
AUD 16,478 16,538 16,980
CAD 18,581 18,641 19,143
SGD 19,823 19,884 20,513
SEK - 2,667 2,759
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,889 4,023
NOK - 2,512 2,603
CNY - 3,578 3,675
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,753
KRW 17.51 - 19.62
EUR 29,049 29,072 30,308
TWD 786.01 - 951.6
MYR 5,726.13 - 6,459.41
SAR - 6,819.53 7,178.24
KWD - 82,554 87,776
XAU - - -
Cập nhật: 02/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,830 25,840 26,180
EUR 28,883 28,999 30,108
GBP 34,409 34,547 35,525
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,008 31,133 32,052
JPY 176.27 176.98 184.34
AUD 16,354 16,420 16,950
SGD 19,791 19,870 20,414
THB 772 775 809
CAD 18,494 18,568 19,087
NZD 15,224 15,733
KRW 18 19.81
Cập nhật: 02/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25554 25554 26100
AUD 16364 16464 17032
CAD 18500 18600 19154
CHF 31169 31199 32096
CNY 0 3583.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29150 29250 30023
GBP 34593 34643 35745
HKD 0 3270 0
JPY 177.29 178.29 184.84
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15309 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19779 19909 20640
THB 0 737.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 11100000 11100000 11725000
Cập nhật: 02/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,190
USD20 25,840 25,890 26,190
USD1 25,840 25,890 26,190
AUD 16,383 16,533 17,607
EUR 29,159 29,309 30,498
CAD 18,423 18,523 19,849
SGD 19,838 19,988 20,469
JPY 177.5 179 183.72
GBP 34,628 34,778 35,578
XAU 11,598,000 0 11,852,000
CNY 0 3,464 0
THB 0 774 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/06/2025 02:00