Tin tức kinh tế ngày 21/8: Trung Quốc nhập gần 31 tỷ USD hàng hóa Việt Nam

21:37 | 21/08/2023

5,530 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trung Quốc nhập gần 31 tỷ USD hàng hóa Việt Nam; Giá xăng tăng lần thứ 4 liên tiếp; Việt Nam còn khoảng 2,67 triệu tấn gạo để xuất khẩu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/8.
Tin tức kinh tế ngày 21/8: Trung Quốc nhập gần 31 tỷ USD hàng hóa Việt Nam
Trung Quốc nhập gần 31 tỷ USD hàng hóa Việt Nam (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới nhích nhẹ, trong nước đứng im

Giá vàng thế giới rạng sáng nay có xu hướng tăng với vàng giao ngay tăng 1,2 USD so với mức chốt phiên giao dịch tuần trước lên 1.891,6 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay 21/8, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 67,00-67,70 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng chiều bán ra so với phiên giao dịch trước.

Giá vàng DOJI niêm yết ở mức 66,95-67,75 triệu đồng/lượng, chưa đổi giá so với phiên trước. Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,45-67,05 triệu đồng/lượng. Giá vàng PNJ niêm yết ở mức 67,05 triệu đồng/lượng mua vào và 67,65 triệu đồng/lượng bán ra.

Trung Quốc nhập gần 31 tỷ USD hàng hóa Việt Nam

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong tháng 7 đạt hơn 4,56 tỷ USD, giảm 18,4% so với tháng trước đó. Tuy nhiên, tính đến hết tháng 7, xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này vẫn đạt 30,8 tỷ USD, tăng 2,4% so với cùng kỳ năm trước.

Trong bối cảnh thương mại suy giảm, Trung Quốc cũng là thị trường lớn hiếm hoi đạt mức tăng trưởng dương về xuất khẩu.

Đặc biệt, sau khi hai nước nhất trí làm sâu sắc thêm mối quan hệ và việc Trung Quốc mở cửa thêm nhiều mặt hàng nông sản Việt Nam, xuất khẩu nông sản sang thị trường này đã tăng đột biến.

Xuất khẩu cà phê Việt Nam thu về 2,8 tỷ USD

Lũy kế từ đầu năm đến hết ngày 15/8, nước ta đã xuất khẩu 1,54 triệu tấn cà phê, tương đương 2,81 tỷ USD, giảm 20% về lượng nhưng tăng gần 5% về giá trị do giá

Thống kê mới nhất của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong 15 ngày đầu tháng 8, cả nước xuất khẩu 37,4 nghìn tấn cà phê, thu về kim ngạch 110,8 triệu USD; giảm 23,3% về lượng và nhưng chỉ giảm 3,5% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái. Luỹ kế từ đầu năm đến hết ngày 15/8, nước ta đã xuất khẩu tổng cộng 1,54 triệu tấn cà phê, tương đương kim ngạch 2,81 tỷ USD, giảm 20% về lượng nhưng tăng gần 5% về giá trị do giá xuất khẩu tăng cao.

Việt Nam còn khoảng 2,67 triệu tấn gạo để xuất khẩu

Theo Bộ NN&PTNT, năm 2023 cả nước gieo trồng được 7,1 triệu ha, năng suất trung bình đạt 6,07 tấn/ha, sản lượng đạt trên 43,1 triệu tấn, tăng 452.000 tấn so với năm 2022. Với sản lượng lúa dự kiến như trên, ngoài đảm bảo an ninh lương thực trong nước, chế biến, làm giống, chăn nuôi, Việt Nam có thể xuất khẩu trên 7,5 triệu tấn gạo trong năm 2023.

Trong 7 tháng đầu năm 2023 đã xuất khẩu 4,83 triệu tấn, như vậy còn khoảng 2,67 triệu tấn cho xuất khẩu trong 5 tháng còn lại của năm 2023.

Giá xăng tăng lần thứ 4 liên tiếp

Hôm nay 21/8, Liên Bộ Công Thương - Tài chính đã chiều chỉnh giá xăng dầu, áp dụng từ 15 giờ cùng ngày.

Cụ thể, xăng E5RON92 có giá 23.339 đồng/lít, tăng 517 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành; xăng RON95 tăng 608 đồng/lít, có giá mới 24.601 đồng/lít.

Như vậy, giá xăng trong nước đã có lần tăng giá thứ 4 liên tiếp, đưa giá xăng RON95 vượt mốc 24.000 đồng/lít.

Tại kỳ này, giá dầu diesel giảm 71 đồng/lít, có giá mới 22.354 đồng/lít; dầu hỏa tăng 420 đồng/lít, có giá 22.309 đồng/lít; dầu mazut có giá 17.981 đồng/kg sau khi tăng 313 đồng/kg so với giá bán lẻ hiện hành.

Tin tức kinh tế ngày 20/8: Xuất khẩu rau quả dự báo sẽ lập kỳ tích mới trong năm 2023

Tin tức kinh tế ngày 20/8: Xuất khẩu rau quả dự báo sẽ lập kỳ tích mới trong năm 2023

Xuất khẩu rau quả dự báo sẽ lập kỳ tích mới trong năm 2023; Đến nửa đầu tháng 8/2023, cả nước xuất siêu 16 tỷ USD; Chứng khoán Việt Nam lọt top 3 giảm mạnh nhất thế giới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/8.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 86,200 ▲1000K 87,700 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 86,200 ▲1000K 87,700 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 86,200 ▲1000K 87,700 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,200 ▼100K 74,100 ▼100K
Nguyên liệu 999 - HN 73,100 ▼100K 74,000 ▼100K
AVPL/SJC Cần Thơ 86,200 ▲1000K 87,700 ▲1000K
Cập nhật: 09/05/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 75.100
TPHCM - SJC 86.000 ▲900K 88.000 ▲600K
Hà Nội - PNJ 73.300 75.100
Hà Nội - SJC 86.000 ▲900K 88.000 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 73.300 75.100
Đà Nẵng - SJC 86.000 ▲900K 88.000 ▲600K
Miền Tây - PNJ 73.300 75.100
Miền Tây - SJC 86.400 ▲1100K 88.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 75.100
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▲900K 88.000 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▲900K 88.000 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.200 74.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.250 55.650
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.040 43.440
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.530 30.930
Cập nhật: 09/05/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,315 7,500
Trang sức 99.9 7,305 7,490
NL 99.99 7,310
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,380 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,380 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,380 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,640 ▲90K 8,850 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 8,640 ▲90K 8,850 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 8,640 ▲90K 8,850 ▲100K
Cập nhật: 09/05/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 86,400 ▲1200K 88,700 ▲1200K
SJC 5c 86,400 ▲1200K 88,720 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 86,400 ▲1200K 88,730 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,300 75,000
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,300 75,100
Nữ Trang 99.99% 73,200 74,200
Nữ Trang 99% 71,465 73,465
Nữ Trang 68% 48,111 50,611
Nữ Trang 41.7% 28,594 31,094
Cập nhật: 09/05/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,281.99 16,446.46 16,974.04
CAD 18,048.45 18,230.76 18,815.59
CHF 27,283.29 27,558.88 28,442.94
CNY 3,447.74 3,482.57 3,594.83
DKK - 3,595.35 3,733.02
EUR 26,614.65 26,883.49 28,073.91
GBP 30,945.95 31,258.53 32,261.27
HKD 3,171.19 3,203.22 3,305.98
INR - 303.85 315.99
JPY 158.51 160.11 167.77
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,469.21 85,766.04
MYR - 5,303.21 5,418.86
NOK - 2,283.70 2,380.66
RUB - 263.77 292.00
SAR - 6,761.75 7,032.07
SEK - 2,282.03 2,378.91
SGD 18,276.04 18,460.65 19,052.85
THB 608.47 676.08 701.96
USD 25,148.00 25,178.00 25,478.00
Cập nhật: 09/05/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,473 16,573 17,023
CAD 18,278 18,378 18,928
CHF 27,547 27,652 28,452
CNY - 3,480 3,590
DKK - 3,615 3,745
EUR #26,871 26,906 28,166
GBP 31,390 31,440 32,400
HKD 3,180 3,195 3,330
JPY 160.15 160.15 168.1
KRW 16.8 17.6 20.4
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,292 2,372
NZD 15,017 15,067 15,584
SEK - 2,281 2,391
SGD 18,315 18,415 19,145
THB 635.74 680.08 703.74
USD #25,229 25,229 25,478
Cập nhật: 09/05/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,178.00 25,478.00
EUR 26,767.00 26,874.00 28,080.00
GBP 31,070.00 31,258.00 32,242.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,306.00
CHF 27,443.00 27,553.00 28,421.00
JPY 159.46 160.10 167.46
AUD 16,392.00 16,458.00 16,966.00
SGD 18,394.00 18,468.00 19,023.00
THB 670.00 673.00 701.00
CAD 18,167.00 18,240.00 18,784.00
NZD 14,988.00 15,497.00
KRW 17.77 19.44
Cập nhật: 09/05/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25205 25205 25478
AUD 16521 16571 17074
CAD 18325 18375 18826
CHF 27747 27797 28350
CNY 0 3484.8 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27077 27127 27838
GBP 31521 31571 32231
HKD 0 3250 0
JPY 161.46 161.96 166.47
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.037 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15061 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18555 18605 19167
THB 0 648.4 0
TWD 0 780 0
XAU 8630000 8630000 8820000
XBJ 6800000 6800000 7320000
Cập nhật: 09/05/2024 10:00