Tin tức kinh tế ngày 20/8: Xuất khẩu rau quả dự báo sẽ lập kỳ tích mới trong năm 2023

21:23 | 20/08/2023

5,585 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu rau quả dự báo sẽ lập kỳ tích mới trong năm 2023; Đến nửa đầu tháng 8/2023, cả nước xuất siêu 16 tỷ USD; Chứng khoán Việt Nam lọt top 3 giảm mạnh nhất thế giới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/8.
Tin tức kinh tế ngày 20/8: Xuất khẩu rau quả dự báo sẽ lập kỳ tích mới trong năm 2023
Xuất khẩu rau quả dự báo sẽ lập kỳ tích mới trong năm 2023 (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới giảm thấp nhất trong 5 tháng

Trên thị trường thế giới, giá vàng giao ngay trên sàn Kitco vào lúc 19 giờ ngày 19/8 giờ Việt Nam ở mức 1.889,5 USD mỗi ounce. Giá vàng hôm nay trên thị trường thế giới giảm xuống mức thấp nhất 5 tháng trong bối cảnh nền kinh tế Trung Quốc gặp khó khăn, thị trường tài chính biến động mạnh.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 20/8, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 67-67,7 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 50.000 đồng ở chiều mua và tăng 50.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 19/8.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 66,95-67,75 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở chiều mua và tăng 50.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 19/8.

Đến nửa đầu tháng 8/2023, cả nước xuất siêu 16 tỷ USD

Theo Tổng cục Hải quan, kỳ 1 tháng 8 (1/8 - 15/8), xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt nam đạt 28,6 tỷ USD, giảm 5,9% so với cùng kỳ năm trước (YoY). Cán cân thương mại kỳ 1 tháng 8 ghi nhận xuất siêu 0,2 tỷ USD và lũy kế đến 15/8 xuất siêu 16 tỷ USD.

Kỳ 1 tháng 8, Việt Nam xuất khẩu hàng hóa đạt 14,4 tỷ USD, giảm 4,6 YoY. Điện thoại và linh kiện là mặt hàng xuất khẩu lớn nhất với 2,42 tỷ USD, giảm 10,6%. Kế đến là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện với 2,37 tỷ USD, tăng 26%; hàng dệt may đạt 1,54 tỷ USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác đạt 1,53 tỷ USD…

Xuất khẩu rau quả dự báo sẽ lập kỳ tích mới trong năm 2023

Bộ Công Thương dự báo, với tốc độ tăng trưởng như hiện tại, xuất khẩu hàng rau quả trong nửa cuối năm 2023 có nhiều dư địa tăng trưởng khả quan, đặc biệt là vào mùa lễ hội khi nhu cầu tăng mạnh tại các thị trường.

Còn theo đánh giá của Hiệp hội Rau quả Việt Nam, nếu giữ vững tốc độ xuất khẩu như hiện tại thì ngành hàng rau quả Việt Nam hoàn toàn có khả năng xác lập kỷ lục mới, chạm mốc 5 tỷ USD trong năm 2023, sớm hơn 2 năm so với mục tiêu đề ra.

Giá xăng dự báo giảm nhẹ sau chuỗi tăng liên tiếp

Dựa trên diễn biến giá dầu trên thế giới, một số doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu dự báo, trong kỳ điều hành ngày mai (21/8) xăng E5 RON 92 và RON 95 trong nước có thể giảm từ 600 - 1.100 đồng/lít, dầu diesel giảm từ 400 - 700 đồng/lít/kg. Nếu liên Bộ Công Thương - Tài chính trích quỹ bình ổn, giá xăng có thể giảm thấp hơn.

Thực tế, những phiên giao dịch gần đây, giá dầu trên thế giới liên tiếp giảm. Do vậy, giá bán lẻ xăng dầu trong nước dự báo cũng được điều chỉnh giảm theo.

Chứng khoán Việt Nam lọt top 3 giảm mạnh nhất thế giới

Trong ngày 18/8, VN-Index giảm hơn 55 điểm (tương đương 4.5%) xuống mức 1,178 điểm. Đây là phiên lao dốc mạnh nhất của chỉ số kể từ ngày 13/5/2022. Từ đó, Việt Nam đứng đầu bảng xếp hạng top chỉ số giảm mạnh nhất thế giới trong phiên 18/8.

Theo thống kê của IndexQ, VN-Index cũng lọt top giảm mạnh nhất thế giới trong tuần qua với mức lao dốc 4,4%. Trong bảng xếp hạng, Việt Nam đứng vị trí thứ 3 trong top giảm mạnh nhất thế giới trong tuần qua.

Tin tức kinh tế ngày 19/8: Giá gạo Việt Nam đang cao nhất thế giới

Tin tức kinh tế ngày 19/8: Giá gạo Việt Nam đang cao nhất thế giới

Giá gạo Việt Nam đang cao nhất thế giới; Việt Nam nhập khẩu lúa mì nhiều nhất từ Australia; Giá lợn hơi giảm mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/8.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC HCM 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC ĐN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
TPHCM - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Hà Nội - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Đà Nẵng - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Miền Tây - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼800K 113.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼800K 112.890 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼790K 112.200 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼790K 111.970 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼600K 84.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼460K 66.260 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼330K 47.160 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼730K 103.610 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼490K 69.080 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼520K 73.600 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼540K 76.990 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼300K 42.530 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼260K 37.440 ▼260K
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▼20K 11,410 ▼30K
Trang sức 99.9 10,980 ▼20K 11,400 ▼30K
NL 99.99 10,740 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Cập nhật: 07/06/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 18:00