Tin tức kinh tế ngày 19/8: Giá gạo Việt Nam đang cao nhất thế giới

21:39 | 19/08/2023

9,936 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá gạo Việt Nam đang cao nhất thế giới; Việt Nam nhập khẩu lúa mì nhiều nhất từ Australia; Giá lợn hơi giảm mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/8.
Tin tức kinh tế ngày 19/8: Giá gạo Việt Nam đang cao nhất thế giới
Giá gạo Việt Nam đang cao nhất thế giới (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt nhích tăng

Rạng sáng nay, giá vàng thế giới biến động nhẹ. Giá vàng giao ngay tăng 1,5 USD lên mức 1.890,4 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay, công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 67,05-67,65 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá hai chiều so với phiên giao dịch trước.

Vàng Doji niêm yết giá vàng ở mức 66,95-67,70 triệu đồng/lượng, chưa đổi giá cả hai chiều so với phiên trước. Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,45-67,05 triệu đồng/lượng.

Dự báo thế giới ngày càng thiếu nguồn cung cà phê

Theo các chuyên gia ngành hàng cà phê, mối lo ngại lớn nhất hiện nay là tình trạng thâm hụt nguồn cung cà phê đang ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn. Ước tính đến năm 2050, lượng tiêu thụ cà phê sẽ tăng gấp đôi so với hiện tại, đạt mức 6 tỷ cốc/ngày. Một nghiên cứu của Trung tâm Đầu tư bền vững Columbia (Hoa Kỳ) cho thấy nguồn cung cà phê thế giới đến năm 2030 cần phải tăng thêm 25% so với mức hiện tại để đảm bảo nguồn cung.

Trong khi đó, ước tính đến năm 2050, một nửa diện tích trồng cà phê hiện tại không còn thích hợp với loại cây này. 4/5 quốc gia trồng cà phê lớn nhất thế giới bao gồm Brazil, Việt Nam, Colombia và Indonesia có thể sẽ phải chứng kiến sự suy giảm diện tích canh tác cà phê. Trong khi đó, diện tích canh tác cà phê tại một số quốc gia nằm ngoài vùng nhiệt đới như Hoa Kỳ, Argentina, Uruguay và Trung Quốc sẽ có thể được mở rộng.

Việt Nam nhập khẩu lúa mì nhiều nhất từ Australia

Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tính chung cả 7 tháng năm 2023, Việt Nam nhập khẩu lúa mì nhiều nhất từ thị trường Australia, chiếm 75,5% trong tổng lượng và chiếm 73,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu lúa mì của cả nước, đạt gần 2,13 triệu tấn, tương đương 737,04 triệu USD, giá trung bình 346,8 USD/tấn, tăng 17,4% về lượng, tăng 7,2% về kim ngạch nhưng giảm 8,7% về giá so với 7 tháng năm 2022.

Đứng sau thị trường chủ đạo Australia là thị trường Brazil chiếm gần 9,3% trong tổng lượng và chiếm 9,6% trong tổng kim ngạch, đạt 261.611 tấn, tương đương 95,82 triệu USD, giá trung bình 366,3 USD/tấn, giảm 19% về lượng, giảm 14,9% kim ngạch nhưng tăng 5% về giá so với 7 tháng năm 2022.

Giá gạo Việt Nam đang cao nhất thế giới

7 tháng đầu năm, cả nước xuất khẩu gần 4,9 triệu tấn gạo - thu về 2,62 tỷ USD, tăng hơn 20% về lượng và tăng 31,4% về giá trị so với cùng kỳ.

Tại thời điểm này, giá gạo Việt Nam đang đứng đầu thế giới. Trong phiên giao dịch hôm qua (18-8), theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo 5% tấm của Việt Nam là 628 USD/tấn.

Đây là mức giá cao nhất thế giới và cao hơn gạo cùng phẩm cấp của Thái Lan 16 USD/tấn.

Giá lợn hơi giảm mạnh

Sau khi Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN&PTNT) chỉ đạo kiểm soát chặt lợn lậu vận chuyển qua biên giới, người chăn nuôi kỳ vọng giá lợn hơi sẽ tăng trở lại. Tuy nhiên, trái ngược với dự đoán, giá lợn hơi hiện đã giảm khoảng 7.000-10.000 đồng/kg so với tháng trước.

Ông Nguyễn Kim Đoán - Phó chủ tịch Hiệp hội Chăn nuôi Đồng Nai cho rằng, ngoài nguyên nhân lợn lậu, Việt Nam đang bước vào tháng 7 Âm lịch là mùa ăn chay. Theo quy luật của thị trường, đây là thời điểm tiêu thụ thịt lợn thấp nhất trong năm. Cùng với đó, tiêu thụ của các trường học đang ở mức thấp do bước vào giai đoạn nghỉ hè.

Theo ông Đoán, với mức giá như hiện nay, người chăn nuôi hòa gốc hoặc có lãi nhẹ. Ông Đoán dự báo từ tháng 9 giá lợn có thể bắt đầu phục hồi và tăng đến hết năm do nhu cầu tăng trở lại.

Tin tức kinh tế ngày 18/8: Ngân hàng đua nhau mua lại trái phiếu trước hạn

Tin tức kinh tế ngày 18/8: Ngân hàng đua nhau mua lại trái phiếu trước hạn

Ngân hàng đua nhau mua lại trái phiếu trước hạn; Chứng khoán Việt Nam giảm sâu nhất trong hơn 15 tháng; Cả nước có 210 thương nhân đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/8.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 19:00