Tin tức kinh tế ngày 2/12: Sắt, thép Trung Quốc ồ ạt nhập vào Việt Nam

20:03 | 02/12/2023

211 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sắt, thép Trung Quốc ồ ạt nhập vào Việt Nam; Ngân hàng được làm đại lý bán trái phiếu Chính phủ; Chi phí logistics bình quân của Việt Nam cao hơn nhiều so với thế giới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/12.
Tin tức kinh tế ngày 2/12: Sắt, thép Trung Quốc ồ ạt nhập vào Việt Nam
Sắt, thép Trung Quốc ồ ạt nhập vào Việt Nam (Ảnh minh họa)

Giá vàng bất ngờ tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 2/12/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2068,64 USD/ounce, tăng 26,9 USD so với cùng thời điểm ngày 1/12.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 2/12, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 72,3-73,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 100.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/12.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 72,3-73,5 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/12.

Sắt, thép Trung Quốc ồ ạt nhập vào Việt Nam

Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nửa đầu tháng 11, cả nước nhập khẩu gần 675.800 tấn sắt thép các loại, kim ngạch đạt gần 493 triệu USD.

Tính chung từ đầu năm đến 15-11, Việt Nam nhập khẩu hơn 11,3 triệu tấn sắt thép các loại, kim ngạch đạt gần 9 tỉ USD, tăng 9% về lượng nhưng giảm 17% về giá trị so với cùng kỳ 2022.

Việt Nam chi hơn 4 tỉ USD nhập sắt thép Trung Quốc

Ngân hàng được làm đại lý bán trái phiếu Chính phủ

Đây là quy định được nêu tại Nghị định 83/2023/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/1/2024, về phát hành, đăng ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán.

Nghị định số 83 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán.

Theo Nghị định số 83, khi phát hành riêng lẻ trái phiếu Chính phủ, Kho bạc Nhà nước có thể chọn các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài làm đại lý, thay vì bán trực tiếp và thanh toán cho người mua như trước đây.

Chi phí logistics bình quân của Việt Nam cao hơn nhiều so với thế giới

Theo tính toán của Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam, chi phí logistics của Việt Nam trung bình ở mức 16,8%-17% GDP, cao hơn nhiều so với mức bình quân chung 10,6% của thế giới. Hạ tầng logistics còn nhiều hạn chế, thiếu đồng bộ và thiếu liên kết, quy hoạch cảng biển còn bất cập, chưa có các cảng đầu mối, các trung tâm logistics lớn quy mô khu vực và quốc tế...

Năm nay, theo bảng xếp hạng chỉ số hiệu quả logistics (LPI) do WB công bố, đà tăng của Việt Nam đã chậm lại và Việt Nam bị tụt 4 bậc trên bảng xếp hạng, rơi xuống vị trí thứ 43 so với vị trí 39 đã đạt được vào năm 2018.

Việt Nam đón lượng khách quốc tế cao nhất từ đầu năm đến nay

Cục Du lịch quốc gia (Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) cho biết, trong tháng 11/2023, du lịch Việt Nam đón trên 1,23 triệu lượt khách quốc tế, tăng 11% so với tháng trước. Đây là tháng đón lượng khách quốc tế cao nhất kể từ đầu năm 2023. Tính chung 11 tháng, tổng lượng khách quốc tế đạt trên 11,2 triệu lượt.

Theo Cục Du lịch quốc gia, Hàn Quốc tiếp tục là thị trường gửi khách lớn nhất trong 11 tháng của năm 2023 với 3,2 triệu lượt (chiếm 28,5%). Trung Quốc xếp ở vị trí thứ 2, đạt 1,5 triệu lượt. Tiếp theo là thị trường Đài Loan (thứ 3) với 758 nghìn lượt, Mỹ (thứ 4) với 658 nghìn lượt, Nhật (thứ 5) với 527 nghìn lượt.

Hoạt động sản xuất của Trung Quốc giảm tháng thứ hai liên tiếp

Cơ quan Thống kê Quốc gia Trung Quốc (NBS) cho biết, chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) của ngành sản xuất - thước đo chủ chốt của sản lượng nhà máy - đã giảm xuống 49,4. Con số này giảm nhẹ so với tháng 10/2023 và cũng thấp hơn mức dự báo 49,8 trong cuộc khảo sát của hãng tin Bloomberg.

Trung Quốc bắt đầu dỡ bỏ các hạn chế thắt chặt để phòng chống dịch COVID-19 vào tháng 12/2022 sau gần ba năm để giúp nền kinh tế phục hồi.

Tuy nhiên, sự phục hồi đó thiếu ổn định do niềm tin tiêu dùng và kinh doanh yếu, những khó khăn của thị trường bất động sản, tỷ lệ thất nghiệp cao trong giới trẻ và tình trạng kinh tế giảm tốc trên toàn cầu đang tác động tiêu cực tới nhu cầu đối với hàng hóa Trung Quốc.

Tin tức kinh tế ngày 1/12: Việt Nam xuất siêu gần 26 tỷ USD sau 11 tháng

Tin tức kinh tế ngày 1/12: Việt Nam xuất siêu gần 26 tỷ USD sau 11 tháng

Việt Nam xuất siêu gần 26 tỷ USD sau 11 tháng; Chỉ số PMI ngành sản xuất sụt giảm thấp nhất trong 5 tháng; Ngân hàng tiếp tục giảm lãi suất huy động… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/12.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 04:00