Tin tức kinh tế ngày 21/12: Xuất khẩu sầu riêng sang Trung Quốc tăng kỷ lục

20:58 | 21/12/2022

4,098 lượt xem
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu sầu riêng sang Trung Quốc tăng kỷ lục; Giá xăng giảm lần thứ 4 liên tiếp; Điện thoại và linh kiện vẫn giữ vị trí số 1 về xuất khẩu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/12.
Tin tức kinh tế ngày 21/12: Xuất khẩu sầu riêng sang Trung Quốc tăng kỷ lục
Xuất khẩu sầu riêng sang Trung Quốc tăng kỷ lục (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới và trong nước cùng chiều tăng

Giá vàng thế giới rạng sáng nay 21/12 đảo chiều tăng mạnh với giá vàng giao ngay tăng 31,7 USD lên mức 1.819,2 USD/ounce.

Giá vàng trong nước rạng sáng hôm nay tăng nhẹ. Cụ thể, tại SJC TP HCM, giá vàng mua vào ở mức 66,40 triệu đồng/lượng; giá vàng bán ra ở ngưỡng 67,20 triệu đồng/lượng. Tại SJC Hà Nội và Đà Nẵng niêm yết giá vàng ở mức 66,40 triệu đồng/lượng mua vào và 67,22 triệu đồng/lượng bán ra.

Xuất khẩu sầu riêng sang Trung Quốc tăng kỷ lục

Báo cáo tình hình xuất nhập khẩu nông lâm thủy sản sang thị trường Trung Quốc của Viện Chính sách và Chiến lược phát triển Nông nghiệp nông thôn cho biết, sau khi Nghị định thư về kiểm dịch thực vật sầu riêng xuất khẩu sang Trung Quốc được ký kết, lượng sầu riêng xuất khẩu từ Việt Nam sang Trung Quốc đã tăng vọt.

Riêng trong tháng 10 năm nay, kim ngạch xuất khẩu sầu riêng của nước ta sang Trung Quốc đạt gần 50 triệu USD, tăng 4.120% so với cùng kỳ năm ngoái. Đây là mức tăng chưa từng có trong lịch sử ngành sầu riêng Việt Nam.

Xuất khẩu dệt may đem về 44 tỷ USD

Xuất khẩu dệt may của Việt Nam năm 2022 đã cán đích một cách ngoạn mục khi mang về 44 tỷ USD, tăng 8,8% so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, Hoa Kỳ là thị trường đạt giá trị xuất khẩu lớn nhất với hơn 18 tỷ USD, Hàn Quốc là 4,2 tỷ USD, Nhật Bản là 3,9 tỷ USD, Trung Quốc là gần 3,9 tỷ USD…Có được kết quả này là nhờ Việt Nam đã tận dụng hiệu quả với 15 hiệp định thương mại có hiệu lực.

Giá xăng giảm lần thứ 4 liên tiếp

Từ 15 giờ ngày 21/12, theo sự điều chỉnh của Liên bộ Công Thương - Tài chính, giá xăng E5 RON 92 giảm 370 đồng/lít, còn 19.970 đồng/lít; xăng RON 95 giảm 500 đồng/lít, còn 20.700 đồng/lít. Trong khi đó, giá dầu hỏa giảm 70 đồng/lít xuống còn 21.830 đồng/lít, dầu diesel giảm 70 đồng/lít còn 21.600 đồng/lít, dầu mazut giảm 150 đồng/kg xuống 12.860 đồng/kg. Như vậy, giá xăng đã có lần giảm thứ 4 liên tiếp.

Như vậy, giá xăng đã có lần giảm thứ 4 liên tiếp. Tại kỳ điều hành lần này, liên bộ ngừng chi quỹ bình ổn giá, đồng thời trích lập quỹ bình ổn giá xăng dầu với xăng E5 RON 92 ở mức 300 đồng/lít, xăng RON 95 ở mức 400 đồng/lít, dầu diesel 800 đồng/lít, dầu hỏa 500 đồng/lít, dầu mazut 500 đồng/kg.

Điện thoại và linh kiện vẫn giữ vị trí số 1 về xuất khẩu

Theo Tổng cục Hải quan, tính chung từ đầu năm đến ngày 15-12 tổng kim ngạch xuất khẩu của nước ta đạt gần 356 tỉ USD. Có 8 nhóm hàng xuất khẩu lớn nhất với giá trị từ 10 tỉ USD trở lên, tăng một nhóm so với cùng kỳ năm ngoái. Nhóm hàng mới đạt kết quả ấn tượng này là thủy sản với 10,5 tỉ USD.

Điện thoại và linh kiện vẫn giữ vị trí số 1 về xuất khẩu với 56,6 tỉ USD. Thứ hai là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt gần 53 tỉ USD, thứ ba là nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng đạt 43,6 tỉ USD.

ADB tài trợ 107 triệu USD phát triển điện gió tại Việt Nam

Ngày 21/12, Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) đã ký kết gói tài trợ trị giá 107 triệu đô la Mỹ (USD) với Công ty cổ phần Điện gió BIM (Điện gió BIM) để hỗ trợ vận hành một trang trại điện gió công suất 88 MW ở tỉnh Ninh Thuận.

Nhà máy điện gió này sẽ giúp Việt Nam đạt được các mục tiêu về năng lượng sạch và hành động khí hậu bằng cách bù trừ khoảng 215.000 tấn carbon dioxit/năm.

Tin tức kinh tế ngày 20/12: Đến giữa tháng 12, cả nước xuất siêu 10,354 tỷ USD

Tin tức kinh tế ngày 20/12: Đến giữa tháng 12, cả nước xuất siêu 10,354 tỷ USD

Đến 15/12, cả nước xuất siêu 10,354 tỷ USD; Việt Nam có cơ hội lọt top 7 đối tác hàng đầu của Mỹ; Hà Nội: Thưởng Tết nhiều ngành giảm sâu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/12.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
NL 99.99 13,780 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780 ▼70K
Trang sức 99.9 14,040 ▲200K 14,640 ▼170K
Trang sức 99.99 14,050 ▲200K 14,650 ▼170K
Cập nhật: 05/11/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 ▼7K 14,752 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 ▼7K 14,753 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 ▼7K 1,452 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 ▼7K 1,453 ▲1307K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 ▼7K 1,442 ▼7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 ▼693K 142,772 ▼693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 ▼525K 108,311 ▼525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 ▼476K 98,216 ▼476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 ▼427K 88,121 ▼427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 ▼408K 84,227 ▼408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 ▼292K 60,287 ▼292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cập nhật: 05/11/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 05/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 05/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 05/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 22:00