Tin tức kinh tế ngày 2/11: Chỉ số PMI ngành sản xuất tăng trưởng trở lại

21:13 | 02/11/2024

508 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chỉ số PMI ngành sản xuất Việt Nam tăng trưởng trở lại; Đồng USD phục hồi so với hầu hết các đồng tiền mạnh khác; Xuất khẩu thủy sản Việt Nam lần đầu tiên chạm mốc 1 tỷ USD sau 27 tháng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/11.
Tin tức kinh tế ngày 2/11: Chỉ số PMI ngành sản xuất Việt Nam tăng trưởng trở lại
Chỉ số PMI ngành sản xuất Việt Nam tăng trưởng trở lại (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 2/11, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2736,4 USD/ounce, giảm 10,07 USD so với cùng thời điểm ngày 1/11.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 2/11, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 87,5-89,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 500.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/11.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 87,5-89,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 500.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/11.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 87,5-89,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 500.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/11.

Đồng USD phục hồi so với hầu hết các đồng tiền mạnh khác

Đồng USD tăng giá so với đồng euro và phục hồi so với hầu hết các đồng tiền mạnh khác trong phiên 1/11, sau khi các nhà đầu tư đánh giá về số liệu mới công bố cho thấy tăng trưởng việc làm của Mỹ chậm lại đáng kể trong tháng 10/2024.

Bộ Lao động Mỹ cho biết, số việc làm chỉ tăng 12.000 trong tháng 10/2024 do tác động của các cơn bão và các cuộc đình công. Trước đó, các nhà kinh tế tham gia khảo sát của Reuters dự báo mức tăng 113.000.

Xuất khẩu thủy sản Việt Nam lần đầu tiên chạm mốc 1 tỷ USD sau 27 tháng

Tháng 10/2024, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đạt mức trên 1 tỷ USD, tăng 28% so với cùng kỳ năm ngoái, lần đầu tiên trở lại mốc này kể từ tháng 6/2022. Đây là dấu hiệu phục hồi quan trọng cho ngành thủy sản Việt Nam.

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), sự gia tăng nhập khẩu thủy sản tại các thị trường chính đã giúp Việt Nam đạt mức tăng trưởng ấn tượng trong tháng 10, đặc biệt là tại Trung Quốc và Hồng Kông (Trung Quốc) với mức tăng 37%, đưa hai thị trường này trở thành điểm đến lớn nhất và có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất.

Bên cạnh đó, các thị trường khác cũng có sự tăng trưởng đáng chú ý. Xuất khẩu sang thị trường Mỹ tăng 31%, Nhật Bản tăng 22%, EU tăng 27%, và Hàn Quốc tăng 13%.

Giá gạo Ấn Độ chạm mức thấp nhất 15 tháng

Giá gạo xuất khẩu của Ấn Độ tiếp tục giảm trong tuần này, xuống mức thấp nhất trong 15 tháng do đồng rupee giảm giá và nguồn cung tăng.

Gạo đồ 5% tấm của Ấn Độ, nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới, được chào bán ở mức 442-449 USD/tấn, mức thấp nhất kể từ ngày 20/7/2023 và giảm so với mức 450-484 USD/tấn của tuần trước. Gạo trắng 5% tấm được chào bán ở mức 449-455 USD/tấn.

Trong khi đó, theo các thương nhân ở Đồng bằng sông Cửu Long, gạo 5% tấm của Việt Nam được chào bán ở mức 520-525 USD/tấn, thấp hơn mức 532 USD/tấn của tuần trước. Một thương nhân cho biết các thương nhân đang chờ đợi quyết định của Bulog, dự kiến sẽ được công bố vào ngày 3/11.

Chỉ số PMI ngành sản xuất Việt Nam tăng trưởng trở lại

Theo S&P Global, chỉ số Nhà quản trị mua hàng (PMI) sản xuất Việt Nam đã tăng mạnh lên 51,2 điểm trong tháng 10, vượt lên ngưỡng 50 điểm sau khi chịu tình trạng gián đoạn do cơn bão Yagi gây ra trong tháng 9/2024. Các điều kiện kinh doanh đến nay đã mạnh lên suốt 6/7 tháng qua.

Tháng 9 vừa qua, cơn bão Yagi đã ảnh hưởng nặng nề lên ngành sản xuất của Việt Nam với mưa lớn và lũ lụt dẫn đến đóng cửa hoạt động kinh doanh tạm thời và sự chậm trễ ở các dây chuyền sản xuất và chuỗi cung ứng. PMI ngành sản xuất Việt Nam giảm xuống từ 52,4 của tháng 8 xuống 47,3 điểm trong tháng 9.

Nhưng sang tháng 10, ngành sản xuất Việt Nam đã bắt đầu phục hồi với sản lượng và đơn hàng mới tăng trở lại cả về sản lượng và số lượng đơn đặt hàng mới. Tuy nhiên, tốc độ tăng của từng chỉ số này là chậm hơn so với những tháng trước tháng 9 khi một số công ty tiếp tục gặp phải tình trạng gián đoạn sau bão.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▲500K 120,000 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▲500K 120,000 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▲500K 120,000 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 ▲100K 11,400 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 ▲100K 11,390 ▲100K
Cập nhật: 13/06/2025 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
TPHCM - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Hà Nội - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Đà Nẵng - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Miền Tây - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 ▲800K 115.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 ▲800K 115.190 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 ▲800K 114.480 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 ▲790K 114.250 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 ▲600K 86.630 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 ▲470K 67.600 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲340K 48.120 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 ▲740K 105.720 ▲740K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 ▲480K 70.480 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 ▲520K 75.100 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 ▲540K 78.550 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 ▲300K 43.390 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 ▲260K 38.200 ▲260K
Cập nhật: 13/06/2025 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▲100K 11,690 ▲100K
Trang sức 99.9 11,230 ▲100K 11,680 ▲100K
NL 99.99 10,835 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,835 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲100K 11,750 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲100K 11,750 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲100K 11,750 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,750 ▲50K 12,000 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 11,750 ▲50K 12,000 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 11,750 ▲50K 12,000 ▲100K
Cập nhật: 13/06/2025 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16370 16638 17213
CAD 18599 18876 19492
CHF 31418 31797 32434
CNY 0 3530 3670
EUR 29413 29684 30712
GBP 34510 34902 35832
HKD 0 3190 3393
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15945
SGD 19783 20065 20583
THB 719 782 835
USD (1,2) 25805 0 0
USD (5,10,20) 25845 0 0
USD (50,100) 25873 25907 26223
Cập nhật: 13/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,863 25,863 26,223
USD(1-2-5) 24,828 - -
USD(10-20) 24,828 - -
GBP 34,799 34,893 35,778
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,733 31,831 32,641
JPY 178.08 178.4 185.93
THB 765.22 774.67 828.83
AUD 16,581 16,641 17,106
CAD 18,780 18,841 19,393
SGD 19,914 19,976 20,654
SEK - 2,689 2,782
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,959 4,095
NOK - 2,560 2,649
CNY - 3,579 3,676
RUB - - -
NZD 15,303 15,445 15,896
KRW 17.58 18.33 19.79
EUR 29,608 29,632 30,860
TWD 795.57 - 963.17
MYR 5,733.92 - 6,472.71
SAR - 6,817.24 7,177.66
KWD - 82,865 88,106
XAU - - -
Cập nhật: 13/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,490 29,608 30,726
GBP 34,694 34,833 35,828
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,692 31,819 32,744
JPY 177.74 178.45 185.89
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,988 20,068 20,616
THB 782 785 820
CAD 18,786 18,861 19,391
NZD 15,472 15,980
KRW 18.24 20.09
Cập nhật: 13/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26220
AUD 16546 16646 17219
CAD 18784 18884 19441
CHF 31659 31689 32578
CNY 0 3594.3 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29698 29798 30571
GBP 34820 34870 35972
HKD 0 3320 0
JPY 177.44 178.44 184.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15465 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19941 20071 20802
THB 0 748.6 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 13/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,200
USD20 25,890 25,940 26,200
USD1 25,890 25,940 26,200
AUD 16,595 16,745 17,815
EUR 29,742 29,892 31,068
CAD 18,725 18,825 20,141
SGD 20,018 20,168 20,645
JPY 177.87 179.37 184.02
GBP 34,903 35,053 35,844
XAU 0 117,480,000 0
CNY 0 3,479 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/06/2025 18:45