Tin tức kinh tế ngày 20/5: Thanh toán không dùng tiền mặt tăng trưởng mạnh

21:00 | 20/05/2022

8,231 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa giảm tốc trong nửa đầu tháng 5; Thanh toán không dùng tiền mặt tăng trưởng mạnh; Đề xuất tăng lương tối thiểu vùng 6% từ ngày 1/7/2022… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/5.
Tin tức kinh tế ngày 20/5: Thanh toán không dùng tiền mặt tăng trưởng mạnh
Ảnh minh họa

Giá vàng đảo chiều tăng mạnh

Rạng sáng nay (giờ Hà Nội), giá vàng thế giới tại thị trường Mỹ đứng ở mức hơn 1.842 USD/ounce, tăng 28 USD/ounce so với chốt phiên trước tại thị trường này.

Cùng với xu hướng thế giới, sáng nay, giá vàng SJC cũng tăng từ 200.000 – 350.000 đồng/lượng. Giá vàng SJC tại TP Hồ Chí Minh giao dịch mua - bán quanh mức 68,6 – 69,5 triệu đồng/lượng.

Tại Hà Nội và Đà Nẵng, giá vàng SJC giao dịch mua - bán trong khoảng 68,6 – 69,52 triệu đồng/lượng. Các thị trường trên đều tăng mạnh 350.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 250.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên hôm qua. Chênh lệch mua - bán là 900.000 đồng/lượng.

Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa giảm tốc trong nửa đầu tháng 5

Theo thông tin về tình hình xuất nhập khẩu Tổng cục Hải quan mới công bố, nửa đầu tháng 5 (từ ngày 1 đến 15/5), kim ngạch nhập khẩu đạt 15,523 tỷ USD, trong khi xuất khẩu chỉ đạt 12,82 tỷ USD. Như vậy, nửa đầu tháng này nước ta nhập siêu 2,7 tỷ USD.

So với nửa cuối tháng 4/2022, kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu đều giảm, trong đó xuất khẩu giảm 5,13 tỷ USD, trong khi nhập khẩu chỉ giảm gần 100 triệu USD.

Thanh toán không dùng tiền mặt tăng trưởng mạnh

Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước, hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trong 4 tháng đầu năm 2022 đạt mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ năm 2021. Cụ thể, giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt tăng 69,7% về số lượng, 27,5% về giá trị; giao dịch qua Internet cũng tăng tương ứng 48,39% và 32,76%; qua điện thoại di động tăng tương ứng 97,65% và 86,68%; qua QR code tăng tương ứng 56,52% và 111,62% so với cùng kỳ năm 2021; tổng số ví điện tử đã kích hoạt tăng 10,37% so với cuối năm 2021.

Đề xuất tăng lương tối thiểu vùng 6% từ ngày 1/7/2022

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐ-TB-XH) ngày 20/5 đã gửi văn bản xin ý kiến các bộ ngành, địa phương dự thảo Tờ trình và Nghị định của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động

Tại dự thảo tờ trình, Bộ LĐ-TB-XH đề xuất quy định các mức lương tối thiểu tháng theo 4 vùng: Vùng I là 4.680.000 đồng/tháng; vùng II là 4.160.000 đồng/tháng; vùng III là 3.640.000 đồng/tháng và vùng IV là 3.250.000 đồng/tháng.

Mức lương tối thiểu nêu trên tăng bình quân 6% (tương ứng tăng từ 180.000 đồng - 260.000 đồng) so với mức lương tối thiểu hiện hành.

Tăng trưởng hàng hóa qua cảng biển thấp nhất trong nhiều năm

Theo số liệu thống kê của Cục Hàng Hải Việt Nam, 4 tháng đầu năm 2022, khối lượng hàng hóa thông qua cảng biển đạt 240,969 triệu tấn (không bao gồm hàng quá cảnh không xếp dỡ tại cảng) tăng 2% so với cùng kỳ năm 2021.

Theo đánh giá của Cục Hàng hải Việt Nam, 2% là mức tăng trưởng thấp nhất so với vài năm trở lại đây, dù Việt Nam đã bước sang tình hình mới sau dịch Covid-19. Đặc biệt, hàng hóa nhập khẩu đã giảm 9% so với cùng kỳ.

Vietnam Airlines lỗ quý thứ 9 liên tiếp

Tổng công ty Hàng không Việt Nam – CTCP (Vietnam Airlines – Mã CK: HVN) vừa công bố kết quả kinh doanh quý 1/2022 với doanh thu thuần đạt 11.620 tỉ đồng, tăng 55,7% so với cùng kỳ năm trước. Đây là mức doanh thu cao nhất hãng bay này đạt được kể từ quý 2/2020.

Trong quý đầu năm, doanh thu bán hàng của Vietnam Airlines tăng 76% so với cùng kỳ năm trước, đạt 2.177,1 tỉ đồng; doanh thu vận tải hàng không tăng 63,4% lên 8.403,4 tỉ đồng; doanh thu khác cũng tăng mạnh lên mức 211,5 tỉ đồng.

Tuy nhiên, với giá vốn hàng bán lên tới 13.214,9 tỉ đồng, Vietnam Airlines vẫn báo lỗ gộp 1.594,8 tỉ đồng. Trừ đi các loại chi phí, Vietnam Airlines báo lỗ sau thuế 3 tháng đầu năm 2022 ở mức 2.685,7 tỉ đồng; lỗ sau thuế của công ty mẹ là 2.613 tỉ đồng. Đây cũng là quý lỗ thứ 9 liên tiếp của hãng bay này.

Indonesia bỏ lệnh cấm xuất khẩu dầu cọ

Thương vụ Việt Nam tại Indonesia cho biết, Tổng thổng Indonesia Joko Widodo vừa tuyên bố: từ ngày 23/5, quốc gia này bãi bỏ lệnh cấm xuất khẩu các sản phẩm dầu cọ, gồm dầu CPO và dầu ăn, vốn đã được áp dụng từ ngày 28-4.

Tuyên bố cho hay việc nước này cho phép xuất khẩu trở lại các sản phẩm dầu cọ được quyết định trên cở sở nguồn cung dầu ăn đã dồi dào, bình quân giá bán dầu ăn tại thị trường nội địa đã điều chỉnh giảm về mức 17.200 -17.600 Rp/lít, cũng như tính đến phúc lợi của khoảng 17 triệu người lao động làm việc trong toàn chuỗi cung ứng ngành dầu cọ.

Tin tức kinh tế ngày 19/5: Doanh nghiệp phải giải trình khi giá cổ phiếu tăng trần, giảm sàn liên tiếp

Tin tức kinh tế ngày 19/5: Doanh nghiệp phải giải trình khi giá cổ phiếu tăng trần, giảm sàn liên tiếp

Hạn chế vay ngắn hạn nước ngoài của các “ông lớn”; Doanh nghiệp phải giải trình khi giá cổ phiếu tăng trần, giảm sàn liên tiếp; Liên hiệp quốc hạ dự báo kinh tế toàn cầu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/5.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▲1300K 120,500 ▲1300K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▲1300K 120,500 ▲1300K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▲1300K 120,500 ▲1300K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,020 ▲50K 11,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,010 ▲50K 11,290 ▲50K
Cập nhật: 13/05/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
TPHCM - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Hà Nội - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Hà Nội - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Đà Nẵng - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Miền Tây - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Miền Tây - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 ▲500K 115.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 ▲500K 115.190 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 ▲500K 114.480 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 ▲500K 114.250 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 ▲380K 86.630 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 ▲290K 67.600 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲210K 48.120 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 ▲460K 105.720 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 ▲300K 70.480 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 ▲330K 75.100 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 ▲340K 78.550 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 ▲190K 43.390 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 ▲170K 38.200 ▲170K
Cập nhật: 13/05/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 ▲50K 11,540 ▲50K
Trang sức 99.9 11,080 ▲50K 11,530 ▲50K
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Cập nhật: 13/05/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16097 16363 16940
CAD 18021 18296 18914
CHF 30241 30616 31272
CNY 0 3358 3600
EUR 28207 28473 29502
GBP 33488 33876 34812
HKD 0 3198 3400
JPY 168 172 179
KRW 0 17 18
NZD 0 14974 15562
SGD 19343 19623 20151
THB 697 760 813
USD (1,2) 25694 0 0
USD (5,10,20) 25733 0 0
USD (50,100) 25761 25795 26137
Cập nhật: 13/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 33,802 33,893 34,798
HKD 3,271 3,281 3,381
CHF 30,316 30,410 31,257
JPY 171.92 172.23 179.91
THB 745.55 754.75 807.05
AUD 16,410 16,469 16,912
CAD 18,338 18,397 18,890
SGD 19,566 19,627 20,248
SEK - 2,604 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,800 3,931
NOK - 2,448 2,533
CNY - 3,572 3,669
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,540
KRW 17 17.73 19.04
EUR 28,383 28,406 29,618
TWD 770.48 - 932.2
MYR 5,612.47 - 6,332.73
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,159 87,359
XAU - - -
Cập nhật: 13/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 13/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25777 25777 26137
AUD 16283 16383 16946
CAD 18232 18332 18886
CHF 30366 30396 31269
CNY 0 3574 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28475 28575 29348
GBP 33742 33792 34903
HKD 0 3355 0
JPY 171.93 172.93 179.48
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15083 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19513 19643 20374
THB 0 725.9 0
TWD 0 845 0
XAU 11900000 11900000 12100000
XBJ 11000000 11000000 12100000
Cập nhật: 13/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,180
USD20 25,780 25,830 26,180
USD1 25,780 25,830 26,180
AUD 16,313 16,463 17,529
EUR 28,512 28,662 29,837
CAD 18,153 18,253 19,571
SGD 19,565 19,715 20,193
JPY 172.37 173.87 178.52
GBP 33,872 34,022 34,801
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/05/2025 18:00