Tin tức kinh tế ngày 20/11: Xuất khẩu rau quả năm 2023 dự kiến đạt hơn 5 tỷ USD

20:51 | 20/11/2023

178 lượt xem
|
Xuất khẩu rau quả năm 2023 dự kiến đạt hơn 5 tỷ USD; Đề xuất kéo dài thời gian giảm thuế VAT 2% đến hết năm 2024; Xuất nhập khẩu của doanh nghiệp FDI đạt 384 tỷ USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/11.
Tin tức kinh tế ngày 20/11: Xuất khẩu rau quả năm 2023 dự kiến đạt hơn 5 tỷ USD
Xuất khẩu rau quả năm 2023 dự kiến đạt hơn 5 tỷ USD (Ảnh minh họa).

Giá vàng biến động nhẹ phiên đầu tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 20/11/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1977,56 USD/ounce, giảm 3,31 USD so với cùng thời điểm ngày 19/11.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 20/11, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 69,95-70,75 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 19/11.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 69,95-70,75 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 19/11.

Đề xuất kéo dài thời gian giảm thuế VAT 2% đến hết năm 2024

Tiếp tục chương trình Kỳ họp thứ 6, chiều 20/11, Quốc hội thảo luận về việc giảm thuế giá trị gia tăng (VAT). Đa số đại biểu tán thành với sự cần thiết ban hành chính sách giảm thuế VAT để tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp, người dân.

Đại biểu Quốc hội cho rằng, kinh tế còn khó khăn kéo dài, cần có trợ lực thực chất, nên cân nhắc mở rộng các lĩnh vực cũng như kéo dài thời gian giảm VAT cho cả năm 2024, thay vì chỉ giảm 6 tháng đầu năm 2024.

Việt Nam lần đầu nhập siêu sau 11 kỳ nửa tháng

Theo số liệu công bố ngày 20/11 của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa nửa đầu tháng 11/2023 (1/11-15/11) của Việt Nam đạt 29,42 tỷ USD, tăng 2,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu hàng hóa đạt 14,65 tỷ USD, tăng 6,4%; nhập khẩu đạt 14,77 tỷ USD, giảm 1,5%.

Với kết quả trên, sau 11 kỳ liên tiếp xuất siêu, Việt Nam lần đầu ghi nhận nhập siêu với 0,12 tỷ USD.

Xuất nhập khẩu của doanh nghiệp FDI đạt 384 tỷ USD

Dựa theo số liệu mà Tổng cục Hải quan vừa công bố hôm nay, 20/11, hoạt động thương mại của cả nước trong 10 tháng vẫn là những gam màu trầm theo tình hình chung của thương mại toàn cầu.

Trong đó, khu vực FDI vốn đóng góp khoảng 68% trong tổng xuất khẩu của cả nước đã sụt giảm vài chục tỷ USD cả ở chiều xuất khẩu lẫn nhập khẩu.

Cụ thể, trị giá xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI 10 tháng năm 2023 đạt 384 tỷ USD, giảm 10,5%, tương ứng giảm 45 tỷ USD so với cùng kỳ, gồm: xuất khẩu đạt 212,42 tỷ USD, giảm 8,1% tương ứng giảm 18,78 tỷ USD và trị giá nhập khẩu là 171,53 tỷ USD, giảm 13,3% tương ứng giảm 26,37 tỷ USD so với 10 tháng/2022.

Xuất khẩu rau quả năm 2023 dự kiến đạt hơn 5 tỷ USD

Bộ NN&PTNT thông tin, từ đầu năm đến nay, kim ngạch xuất khẩu rau quả đạt hơn 4,9 tỷ USD, tăng 78,4% so với cùng kỳ năm trước.

Bộ NN&PTNT dự báo, năm 2023, xuất khẩu ngành hàng rau quả có thể đạt trên 5 tỷ USD. Tuy nhiên, để xuất khẩu rau quả bền vững, các doanh nghiệp cần đặc biệt chú trọng đến vấn đề chất lượng, hạn chế tối đa tình trạng gian lận mã số vùng trồng, ảnh hưởng đến thương hiệu rau quả Việt Nam xuất khẩu; xây dựng các mô hình sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP và GlobalGAP, đáp ứng đầy đủ quy định về kiểm dịch từ các thị trường nhập khẩu.

Một số ngân hàng ngược chiều tăng lãi suất huy động

Trái với xu hướng lãi suất huy động liên tục giảm nhanh trong vài tháng trở lại đây, một số ngân hàng vẫn ngược dòng tăng lãi suất, chủ yếu tại kỳ hạn dài

Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB) vừa đưa ra biểu lãi suất huy động mới với mức tăng lãi suất các kỳ hạn từ 18 - 36 tháng đồng loạt thêm 0,3 điểm %.

Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam (MSB) đầu tháng 11 cũng đã điều chỉnh tăng lãi suất tiền gửi các kỳ hạn từ 15 - 36 tháng từ mức 5,5%/năm lên tới 6,2%/năm. Lãi suất huy động các kỳ hạn còn lại vẫn được MSB giữ nguyên.

Còn tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB), từng giảm lãi suất vào ngày 6/11 sau đó ngân hàng này lại bất ngờ tăng lãi suất vào ngày 17/11 đối với tiền gửi kỳ hạn 2-5 tháng từ mức 4% lên 4,3%/năm.

Ngoại trừ các ngân hàng trên, kể từ đầu tháng 11 đến nay, có 25 ngân hàng đã giảm lãi suất huy động.

Tin tức kinh tế ngày 19/11: Xuất khẩu thủy sản sang Trung Quốc còn nhiều dư địa

Tin tức kinh tế ngày 19/11: Xuất khẩu thủy sản sang Trung Quốc còn nhiều dư địa

Xuất khẩu thủy sản sang Trung Quốc còn nhiều dư địa; Giá gạo Thái Lan tăng, gạo Việt đứng yên; Việt Nam chi hơn 1,1 tỷ USD để nhập khẩu điện thoại trong tháng 10… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/11.

P.V (t/h)

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 72,300 74,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 72,700 ▲200K 74,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 72,500 ▲150K 74,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 61,350 ▲350K 62,200 ▲600K
Nguyên liệu 999 - HN 61,250 ▲350K 62,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 72,300 74,000 ▲500K
Cập nhật: 02/12/2023 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 61.600 ▲300K 62.800 ▲300K
TPHCM - SJC 72.700 ▲300K 73.900 ▲300K
Hà Nội - PNJ 61.600 ▲300K 62.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 72.700 ▲300K 73.900 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 61.600 ▲300K 62.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 72.700 ▲300K 73.900 ▲300K
Miền Tây - PNJ 61.600 ▲300K 62.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 72.700 ▲300K 74.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nhẫn PNJ (24K) 61.600 ▲300K 62.750 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 61.500 ▲250K 62.300 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 45.480 ▲190K 46.880 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 35.200 ▲150K 36.600 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 24.670 ▲110K 26.070 ▲110K
Cập nhật: 02/12/2023 16:00
AJC Mua vào Bán ra
TT, 3A, NT Nghệ An 6,190 ▲30K 6,290 ▲30K
Trang sức 99.99 6,125 ▲30K 6,270 ▲30K
Trang sức 99.9 6,115 ▲30K 6,260 ▲30K
SJC Thái Bình 7,280 ▲50K 7,395 ▲45K
NT, ĐV, 3A Hà Nội 6,180 ▲30K 6,290 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,180 ▲30K 6,290 ▲30K
NL 99.99 6,140 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,140 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 7,280 ▲50K 7,395 ▲45K
Miếng SJC Hà Nội 7,280 ▲50K 7,395 ▲45K
Cập nhật: 02/12/2023 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 72,700 ▲400K 74,000 ▲500K
SJC 5c 72,700 ▲400K 74,020 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 72,700 ▲400K 74,030 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 61,550 ▲400K 62,650 ▲400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 61,550 ▲400K 62,750 ▲400K
Nữ Trang 99.99% 61,450 ▲400K 62,350 ▲400K
Nữ Trang 99% 60,533 ▲396K 61,733 ▲396K
Nữ Trang 68% 40,552 ▲272K 42,552 ▲272K
Nữ Trang 41.7% 24,153 ▲167K 26,153 ▲167K
Cập nhật: 02/12/2023 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,620.81 15,778.59 16,285.97
CAD 17,470.81 17,647.28 18,214.75
CHF 27,049.00 27,322.22 28,200.79
CNY 3,331.69 3,365.34 3,474.08
DKK - 3,484.07 3,617.75
EUR 25,781.55 26,041.97 27,197.16
GBP 29,888.43 30,190.33 31,161.13
HKD 3,029.11 3,059.70 3,158.09
INR - 290.74 302.39
JPY 159.30 160.91 168.63
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 78,405.37 81,545.81
MYR - 5,137.93 5,250.36
NOK - 2,203.39 2,297.11
RUB - 256.80 284.30
SAR - 6,454.01 6,712.52
SEK - 2,269.76 2,366.29
SGD 17,691.56 17,870.26 18,444.90
THB 607.59 675.10 701.00
USD 24,080.00 24,110.00 24,450.00
Cập nhật: 02/12/2023 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,895 15,915 16,515
CAD 17,691 17,701 18,401
CHF 27,427 27,447 28,397
CNY - 3,333 3,473
DKK - 3,458 3,628
EUR #25,586 25,596 26,886
GBP 30,306 30,316 31,486
HKD 2,980 2,990 3,185
JPY 161.3 161.45 171
KRW 16.57 16.77 20.57
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,196 2,316
NZD 14,828 14,838 15,418
SEK - 2,269 2,404
SGD 17,661 17,671 18,471
THB 643.68 683.68 711.68
USD #24,050 24,090 24,510
Cập nhật: 02/12/2023 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 24,145 24,145 24,445
USD(1-2-5) 23,925 - -
USD(10-20) 23,925 - -
GBP 30,052 30,234 31,185
HKD 3,045 3,067 3,155
CHF 27,191 27,355 28,208
JPY 160.23 161.19 168.64
THB 659.33 665.99 711.24
AUD 15,742 15,837 16,283
CAD 17,572 17,678 18,211
SGD 17,795 17,902 18,407
SEK - 2,282 2,359
LAK - 0.9 1.24
DKK - 3,497 3,612
NOK - 2,217 2,291
CNY - 3,368 3,458
RUB - 246 315
NZD 14,700 14,789 15,198
KRW 16.32 18.03 19.35
EUR 26,012 26,082 27,214
TWD 698.51 - 844.36
MYR 4,853.72 - 5,466.55
SAR - 6,372.03 6,699.02
Cập nhật: 02/12/2023 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,075.00 24,105.00 24,425.00
EUR 26,022.00 26,127.00 26,816.00
GBP 30,116.00 30,298.00 31,091.00
HKD 3,044.00 3,056.00 3,157.00
CHF 27,285.00 27,395.00 28,143.00
JPY 161.52 162.17 166.47
AUD 15,761.00 15,824.00 16,290.00
SGD 17,894.00 17,966.00 18,369.00
THB 671.00 674.00 706.00
CAD 17,655.00 17,726.00 18,122.00
NZD 14,759.00 15,249.00
KRW 17.87 19.55
Cập nhật: 02/12/2023 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24090 24140 24445
AUD 15904 15954 16360
CAD 17766 17816 18221
CHF 27611 27661 28083
CNY 0 3367.6 0
CZK 0 980 0
DKK 0 3406 0
EUR 26229 26279 26891
GBP 30571 30621 31079
HKD 0 3000 0
JPY 161.81 162.31 168.36
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.0214 0
MYR 0 5100 0
NOK 0 2190 0
NZD 0 14809 0
PHP 0 324 0
SEK 0 2180 0
SGD 17985 18035 18446
THB 0 653.2 0
TWD 0 708 0
XAU 7250000 7250000 7340000
XBJ 5500000 5500000 5700000
Cập nhật: 02/12/2023 16:00