Tin tức kinh tế ngày 20/11: Xuất khẩu rau quả năm 2023 dự kiến đạt hơn 5 tỷ USD

20:51 | 20/11/2023

216 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Xuất khẩu rau quả năm 2023 dự kiến đạt hơn 5 tỷ USD; Đề xuất kéo dài thời gian giảm thuế VAT 2% đến hết năm 2024; Xuất nhập khẩu của doanh nghiệp FDI đạt 384 tỷ USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/11.
Tin tức kinh tế ngày 20/11: Xuất khẩu rau quả năm 2023 dự kiến đạt hơn 5 tỷ USD
Xuất khẩu rau quả năm 2023 dự kiến đạt hơn 5 tỷ USD (Ảnh minh họa).

Giá vàng biến động nhẹ phiên đầu tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 20/11/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1977,56 USD/ounce, giảm 3,31 USD so với cùng thời điểm ngày 19/11.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 20/11, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 69,95-70,75 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 19/11.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 69,95-70,75 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 19/11.

Đề xuất kéo dài thời gian giảm thuế VAT 2% đến hết năm 2024

Tiếp tục chương trình Kỳ họp thứ 6, chiều 20/11, Quốc hội thảo luận về việc giảm thuế giá trị gia tăng (VAT). Đa số đại biểu tán thành với sự cần thiết ban hành chính sách giảm thuế VAT để tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp, người dân.

Đại biểu Quốc hội cho rằng, kinh tế còn khó khăn kéo dài, cần có trợ lực thực chất, nên cân nhắc mở rộng các lĩnh vực cũng như kéo dài thời gian giảm VAT cho cả năm 2024, thay vì chỉ giảm 6 tháng đầu năm 2024.

Việt Nam lần đầu nhập siêu sau 11 kỳ nửa tháng

Theo số liệu công bố ngày 20/11 của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa nửa đầu tháng 11/2023 (1/11-15/11) của Việt Nam đạt 29,42 tỷ USD, tăng 2,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu hàng hóa đạt 14,65 tỷ USD, tăng 6,4%; nhập khẩu đạt 14,77 tỷ USD, giảm 1,5%.

Với kết quả trên, sau 11 kỳ liên tiếp xuất siêu, Việt Nam lần đầu ghi nhận nhập siêu với 0,12 tỷ USD.

Xuất nhập khẩu của doanh nghiệp FDI đạt 384 tỷ USD

Dựa theo số liệu mà Tổng cục Hải quan vừa công bố hôm nay, 20/11, hoạt động thương mại của cả nước trong 10 tháng vẫn là những gam màu trầm theo tình hình chung của thương mại toàn cầu.

Trong đó, khu vực FDI vốn đóng góp khoảng 68% trong tổng xuất khẩu của cả nước đã sụt giảm vài chục tỷ USD cả ở chiều xuất khẩu lẫn nhập khẩu.

Cụ thể, trị giá xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI 10 tháng năm 2023 đạt 384 tỷ USD, giảm 10,5%, tương ứng giảm 45 tỷ USD so với cùng kỳ, gồm: xuất khẩu đạt 212,42 tỷ USD, giảm 8,1% tương ứng giảm 18,78 tỷ USD và trị giá nhập khẩu là 171,53 tỷ USD, giảm 13,3% tương ứng giảm 26,37 tỷ USD so với 10 tháng/2022.

Xuất khẩu rau quả năm 2023 dự kiến đạt hơn 5 tỷ USD

Bộ NN&PTNT thông tin, từ đầu năm đến nay, kim ngạch xuất khẩu rau quả đạt hơn 4,9 tỷ USD, tăng 78,4% so với cùng kỳ năm trước.

Bộ NN&PTNT dự báo, năm 2023, xuất khẩu ngành hàng rau quả có thể đạt trên 5 tỷ USD. Tuy nhiên, để xuất khẩu rau quả bền vững, các doanh nghiệp cần đặc biệt chú trọng đến vấn đề chất lượng, hạn chế tối đa tình trạng gian lận mã số vùng trồng, ảnh hưởng đến thương hiệu rau quả Việt Nam xuất khẩu; xây dựng các mô hình sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP và GlobalGAP, đáp ứng đầy đủ quy định về kiểm dịch từ các thị trường nhập khẩu.

Một số ngân hàng ngược chiều tăng lãi suất huy động

Trái với xu hướng lãi suất huy động liên tục giảm nhanh trong vài tháng trở lại đây, một số ngân hàng vẫn ngược dòng tăng lãi suất, chủ yếu tại kỳ hạn dài

Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB) vừa đưa ra biểu lãi suất huy động mới với mức tăng lãi suất các kỳ hạn từ 18 - 36 tháng đồng loạt thêm 0,3 điểm %.

Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam (MSB) đầu tháng 11 cũng đã điều chỉnh tăng lãi suất tiền gửi các kỳ hạn từ 15 - 36 tháng từ mức 5,5%/năm lên tới 6,2%/năm. Lãi suất huy động các kỳ hạn còn lại vẫn được MSB giữ nguyên.

Còn tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB), từng giảm lãi suất vào ngày 6/11 sau đó ngân hàng này lại bất ngờ tăng lãi suất vào ngày 17/11 đối với tiền gửi kỳ hạn 2-5 tháng từ mức 4% lên 4,3%/năm.

Ngoại trừ các ngân hàng trên, kể từ đầu tháng 11 đến nay, có 25 ngân hàng đã giảm lãi suất huy động.

Tin tức kinh tế ngày 19/11: Xuất khẩu thủy sản sang Trung Quốc còn nhiều dư địa

Tin tức kinh tế ngày 19/11: Xuất khẩu thủy sản sang Trung Quốc còn nhiều dư địa

Xuất khẩu thủy sản sang Trung Quốc còn nhiều dư địa; Giá gạo Thái Lan tăng, gạo Việt đứng yên; Việt Nam chi hơn 1,1 tỷ USD để nhập khẩu điện thoại trong tháng 10… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/11.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,500 118,000
AVPL/SJC HCM 115,500 118,000
AVPL/SJC ĐN 115,500 118,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,430 11,660
Nguyên liệu 999 - HN 11,420 11,650
Cập nhật: 18/04/2025 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 117.000
TPHCM - SJC 115.500 118.000
Hà Nội - PNJ 114.000 117.000
Hà Nội - SJC 115.500 118.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 117.000
Đà Nẵng - SJC 115.500 118.000
Miền Tây - PNJ 114.000 117.000
Miền Tây - SJC 115.500 118.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 118.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 118.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.700 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.560 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.960 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.460 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 69.100 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.580 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.200 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.980 38.430
Cập nhật: 18/04/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 11,740
Trang sức 99.9 11,210 11,730
NL 99.99 11,220
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,550 11,800
Miếng SJC Nghệ An 11,550 11,800
Miếng SJC Hà Nội 11,550 11,800
Cập nhật: 18/04/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15917 16183 16775
CAD 18104 18379 19009
CHF 31026 31404 32063
CNY 0 3358 3600
EUR 28804 29072 30120
GBP 33472 33859 34810
HKD 0 3203 3407
JPY 174 178 185
KRW 0 0 18
NZD 0 15036 15637
SGD 19181 19460 19996
THB 692 756 810
USD (1,2) 25620 0 0
USD (5,10,20) 25658 0 0
USD (50,100) 25686 25720 26075
Cập nhật: 18/04/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 33,771 33,862 34,760
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,163 31,260 32,137
JPY 177.65 177.97 185.91
THB 740.78 749.93 802.88
AUD 16,175 16,233 16,676
CAD 18,385 18,444 18,941
SGD 19,361 19,422 20,036
SEK - 2,600 2,691
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,872 4,005
NOK - 2,402 2,486
CNY - 3,504 3,599
RUB - - -
NZD 14,943 15,082 15,516
KRW 16.94 17.67 18.97
EUR 28,950 28,973 30,207
TWD 718.59 - 869.97
MYR 5,476.06 - 6,181.7
SAR - 6,780.96 7,137.79
KWD - 82,115 87,344
XAU - - 118,000
Cập nhật: 18/04/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,710 26,050
EUR 28,853 28,969 30,055
GBP 33,589 33,724 34,691
HKD 3,268 3,281 3,388
CHF 31,069 31,194 32,105
JPY 177.05 177.76 185.18
AUD 16,134 16,199 16,725
SGD 19,360 19,438 19,966
THB 759 762 795
CAD 18,324 18,398 18,912
NZD 15,057 15,564
KRW 17.40 19.19
Cập nhật: 18/04/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25700 25700 26060
AUD 16097 16197 16765
CAD 18274 18374 18925
CHF 31273 31303 32192
CNY 0 3511.4 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28968 29068 29943
GBP 33760 33810 34923
HKD 0 3320 0
JPY 178.51 179.01 185.52
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15147 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19332 19462 20196
THB 0 721.9 0
TWD 0 770 0
XAU 11550000 11550000 11800000
XBJ 10500000 10500000 11800000
Cập nhật: 18/04/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,700 25,750 26,050
USD20 25,700 25,750 26,050
USD1 25,700 25,750 26,050
AUD 16,127 16,277 17,348
EUR 29,112 29,262 30,437
CAD 18,246 18,346 19,666
SGD 19,406 19,556 20,033
JPY 178.29 179.79 184.44
GBP 33,847 33,997 34,886
XAU 11,548,000 0 11,802,000
CNY 0 3,393 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/04/2025 03:00