Tin tức kinh tế ngày 20/1: Xe ô tô nhập khẩu giảm mạnh dịp cận Tết

01:53 | 21/01/2022

5,067 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thương mại Việt - Mỹ vượt 110 tỷ USD; Xe ô tô nhập khẩu giảm mạnh dịp cận Tết; Xử lý nghiêm những trường hợp ép mua bảo hiểm khi vay vốn… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/1.
sdfhsdfh
Ảnh minh họa

Giá vàng đồng loạt tăng vọt

Mở cửa phiên ngày 20/1, giá vàng SJC của Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 61,30 - 61,90 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 150.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên trước. Chênh lệch giá mua và bán là 600.000 đồng/lượng.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng ở mức 61,25 - 61,85 triệu đồng/lượng, tăng 200.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều mua vào và bán ra. Chênh lệch giá mua và bán đang là 600.000 đồng/lượng.

Còn tại Công ty Phú Quý, giá vàng đang được giao dịch ở mức 61,35 - 61,80 triệu đồng/lượng, tăng 80.000 đồng/lượng chiều mua vào và 130.000 đồng/lượng chiều bán ra so với phiên liền trước.

Thương mại Việt - Mỹ vượt 110 tỷ USD

Theo thông tin Tổng cục Hải quan vừa công bố, năm 2021, xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Mỹ đạt 111,56 tỷ USD, tăng gần 21 tỷ USD so với năm 2020, với mức thực hiện này, Mỹ là đối tác thương mại thứ hai đạt được mốc trên 100 tỷ USD, sau Trung Quốc.

Năm qua, xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ đạt 96,29 tỷ USD, tăng 24,9% so với năm 2020. Nền kinh tế lớn nhất thế giới tiếp tục là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam khi chiếm đến 28,6% kim ngạch xuất khẩu.

Xe ô tô nhập khẩu giảm mạnh dịp cận Tết

Nửa đầu tháng 1/2022, cả nước nhập khẩu 2.317 ô tô nguyên chiếc các loại với tổng kim ngạch 68,4 triệu USD. Trong đó, nhiều nhất là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống với 2.035 xe, kim ngạch 50,43 triệu USD.

Như vậy, so với nửa cuối tháng 12/2021, lượng ô tô nguyên chiếc nhập khẩu giảm mạnh, chỉ bằng 37,3% về lượng (tương đương giảm 3.888 xe).

Samsung Việt Nam đạt doanh thu hơn 74 tỷ USD năm 2021, tăng 14%

Samsung Việt Nam vừa công bố kết quả kinh doanh năm 2021 với mức doanh thu đạt 74,2 tỷ USD, tăng 14% so với với năm 2020, kim ngạch xuất khẩu đạt 65,5 tỷ USD, tăng 16% so với năm 2020.

Theo Samsung Việt Nam, giai đoạn tháng 4-6/2021, công ty gặp khó trong việc cung cấp linh kiện, khiến sản xuất bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, những khó khăn này đã nhanh chóng được giải quyết.

55% doanh nghiệp Nhật Bản dự định mở rộng kinh doanh tại Việt Nam

Tổ chức Xúc tiến thương mại Nhật Bản (JETRO) vừa công bố khảo sát thực trạng của các doanh nghiệp Nhật Bản đầu tư tại nước ngoài trong năm tài chính 2021, nhằm nắm bắt tình hình thực tế hoạt động của các doanh nghiệp Nhật Bản tại châu Á, châu Đại Dương.

Về định hướng phát triển kinh doanh trong vòng 1-2 năm tới, tại Việt Nam, tỷ lệ doanh nghiệp trả lời sẽ “mở rộng” là 55,3%. So với các quốc gia, khu vực khác, tỷ lệ này nhằm trong top đầu, chỉ sau Ấn Độ - 70,1%, Bangladesh - 68,0% và Pakistan - 67,4%.

Xử lý nghiêm những trường hợp ép mua bảo hiểm khi vay vốn

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo các tổ chức tín dụng phải chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm, không được ép khách hàng mua bảo hiểm khi vay vốn.

Cụ thể, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các ngân hàng thương mại rà soát, tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng đại lý bảo hiểm đã ký nhằm đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và quy định pháp luật khác có liên quan.

Tin tức kinh tế ngày 19/1: Ngân hàng không được chia cổ tức tiền mặt năm 2022

Tin tức kinh tế ngày 19/1: Ngân hàng không được chia cổ tức tiền mặt năm 2022

Ngân hàng không được chia cổ tức tiền mặt năm 2022; WB cảnh báo nguy cơ vỡ nợ của một số quốc gia thu nhập thấp; Nhập siêu 1,64 tỷ USD trong nửa đầu tháng 1/2022… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/1.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,790 ▼50K 11,200 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,780 ▼50K 11,190 ▼20K
Cập nhật: 09/07/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
TPHCM - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Hà Nội - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Đà Nẵng - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Miền Tây - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▼500K 115.880 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▼500K 115.170 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▼500K 114.940 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▼380K 87.150 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▼290K 68.010 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▼200K 48.410 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▼450K 106.360 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▼310K 70.910 ▼310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▼330K 75.550 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▼340K 79.030 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▼190K 43.650 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▼170K 38.430 ▼170K
Cập nhật: 09/07/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▼50K 11,640 ▼50K
Trang sức 99.9 11,180 ▼50K 11,630 ▼50K
NL 99.99 10,730 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,730 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Cập nhật: 09/07/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16552 16820 17397
CAD 18570 18847 19465
CHF 32201 32583 33233
CNY 0 3570 3690
EUR 29992 30265 31295
GBP 34749 35142 36079
HKD 0 3199 3401
JPY 171 175 181
KRW 0 18 19
NZD 0 15380 15966
SGD 19870 20152 20676
THB 715 778 831
USD (1,2) 25876 0 0
USD (5,10,20) 25916 0 0
USD (50,100) 25944 25978 26320
Cập nhật: 09/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,960 25,960 26,320
USD(1-2-5) 24,922 - -
USD(10-20) 24,922 - -
GBP 35,074 35,169 36,045
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,419 32,520 33,321
JPY 174.63 174.94 182.32
THB 763.86 773.29 827.3
AUD 16,783 16,843 17,313
CAD 18,792 18,852 19,392
SGD 20,020 20,082 20,755
SEK - 2,695 2,789
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,035 4,175
NOK - 2,542 2,630
CNY - 3,593 3,690
RUB - - -
NZD 15,332 15,475 15,920
KRW 17.56 18.31 19.77
EUR 30,190 30,214 31,429
TWD 810.11 - 980.74
MYR 5,748.66 - 6,484.41
SAR - 6,852.85 7,212.47
KWD - 83,301 88,565
XAU - - -
Cập nhật: 09/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,019 30,140 31,265
GBP 34,849 34,989 35,981
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,206 32,335 33,264
JPY 173.79 174.49 181.79
AUD 16,714 16,781 17,321
SGD 20,048 20,129 20,679
THB 779 782 817
CAD 18,771 18,846 19,374
NZD 0 15,394 15,901
KRW 0 18.23 20.01
Cập nhật: 09/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26320
AUD 16728 16828 17391
CAD 18748 18848 19402
CHF 32431 32461 33360
CNY 0 3604.8 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30267 30367 31139
GBP 35031 35081 36199
HKD 0 3330 0
JPY 174.78 175.78 182.29
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15482 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2750 0
SGD 20025 20155 20883
THB 0 744.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 09/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,960 26,010 26,270
USD20 25,960 26,010 26,270
USD1 25,960 26,010 26,270
AUD 16,716 16,866 17,937
EUR 30,285 30,435 31,611
CAD 18,690 18,790 20,110
SGD 20,079 20,229 20,707
JPY 174.59 176.09 180.73
GBP 35,043 35,193 36,106
XAU 11,858,000 0 12,062,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/07/2025 19:00