Tin tức kinh tế ngày 19/1: Ngân hàng không được chia cổ tức tiền mặt năm 2022

21:26 | 19/01/2022

8,881 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngân hàng không được chia cổ tức tiền mặt năm 2022; WB cảnh báo nguy cơ vỡ nợ của một số quốc gia thu nhập thấp; Nhập siêu 1,64 tỷ USD trong nửa đầu tháng 1/2022… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/1.
Tin tức kinh tế ngày 19/1:
Ngân hàng không được chia cổ tức tiền mặt năm 2022

Giá vàng tiếp tục diễn biến khó lường

Mở cửa phiên ngày 19/1, giá vàng SJC của Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 61,1 - 61,7 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giữ nguyên giá ở cả 2 chiều mua vào và bán ra so với đóng cửa phiên giao dịch ngày 18-1. Chênh lệch giá mua - bán đang là 600.000 đồng/lượng.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng ở mức 61,05 - 61,65 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá ở cả 2 chiều mua vào và bán ra so với đóng cửa phiên giao dịch ngày 18-1. Chênh lệch giá mua và bán vàng là 600.000 đồng/lượng.

Còn tại Công ty Phú Quý, giá vàng đang được giao dịch ở mức 61,25 - 61,65 triệu đồng/lượng, chưa đổi so với phiên liền trước.

Trên thị trường thế giới, chốt phiên giao dịch tại Mỹ, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.813 USD/ounce, giảm 8 USD/ounce so với cùng giờ sáng qua.

Đà Nẵng có năng lực cạnh tranh du lịch cao nhất cả nước

Theo kết quả của nghiên cứu về bộ chỉ số năng lực cạnh tranh du lịch, thí điểm tại 15 tỉnh, thành Việt Nam, được Hội đồng Tư vấn Du lịch (TAB) phối hợp với Ban Nghiên cứu phát triển kinh tế tư nhân (Ban IV) công bố, Đà Nẵng có chỉ số cao nhất cả nước.

WB cảnh báo nguy cơ vỡ nợ của một số quốc gia thu nhập thấp

Theo báo Financial Times, các chuyên gia của Ngân hàng Thế giới (WB) cho biết các quốc gia nghèo nhất thế giới trong năm nay sẽ phải tăng mạnh các khoản thanh toán cho các chủ nợ, với khoảng 60% các quốc gia có thu nhập thấp đang cần tái cơ cấu nợ.

Theo WB, tổng cộng 74 quốc gia có thu nhập thấp trên thế giới trong năm 2022 sẽ phải thanh toán 35 tỷ USD, tăng 45% (10,9 tỷ USD) so với số tiền họ đã trả vào năm 2020 (dữ liệu hiện có mới nhất).

Theo WB, thế giới đang ở bờ vực của một cuộc khủng hoảng nợ do thực tế là các quốc gia dễ bị tổn thương trong đại dịch COVID-19 đã vay tiền không phải từ các tổ chức quốc tế mà từ thị trường vốn.

Xuất khẩu tôm sang Mỹ lần đầu vượt mốc 1 tỷ USD

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), thông tin từ Tổng cục Hải quan, cho hay, tính tới 15/12/2021, xuất khẩu tôm Việt Nam sang Mỹ đạt 1,02 tỷ USD, tăng 22% so với cùng kỳ 2020. Xuất khẩu tôm Việt Nam sang Mỹ cả năm 2021 ước đạt khoảng 1,05 tỷ USD, tăng 21% so với 2020.

Như vậy, đây là lần đầu tiên xuất khẩu tôm sang Mỹ vượt mốc 1 tỷ USD trong một năm. Mỹ hiện là thị trường nhập khẩu tôm lớn nhất của Việt Nam, chiếm 28% tổng giá trị xuất khẩu tôm.

Nhập siêu 1,64 tỷ USD trong nửa đầu tháng 1/2022

Theo số liệu vừa được Tổng cục Hải quan công bố, nửa đầu tháng 1/2022, kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 27,55 tỷ USD, giảm 12% so với nửa cuối tháng 12/2021.

Cụ thể, xuất khẩu đạt 12,96 tỷ USD, giảm mạnh gần 18% so với nửa cuối tháng 12/2021. Trong 15 ngày đầu tháng, có 4 nhóm hàng xuất khẩu đạt kim ngạch từ 1 tỷ USD trở lên gồm: Điện thoại và linh kiện với 1,85 tỷ USD; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện với 1,58 tỷ USD; dệt may với 1,44 tỷ USD; máy móc, thiết bị với gần 1,4 tỷ USD.

Ngược lại, kim ngạch nhập khẩu đạt 14,6 tỷ USD, giảm gần 6% so với nửa cuối tháng 12-2021. Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc, thiết bị là những nhóm hàng nhập khẩu “tỷ USD” trong nửa đầu tháng 1.

Ngân hàng không được chia cổ tức tiền mặt năm 2022

Đây là một trong những nhiệm vụ Ngân hàng Nhà nước đưa ra với các ngân hàng thương mại trong năm 2022 nhằm tập trung nguồn lực giảm lãi suất cho vay hỗ trợ người dân và doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.

Cụ thể, cơ quan quản lý tiền tệ cho biết để tiếp tục thực hiện hiệu quả các giải pháp hỗ trợ người dân và doanh nghiệp, giảm lãi suất cho vay thực chất, các ngân hàng cần cắt giảm chi phí hoạt động, giảm chỉ tiêu lợi nhuận và không chia cổ tức bằng tiền mặt trong năm 2022.

Việt Nam trở thành nước xuất khẩu cao su lớn thứ ba thế giới

Trong năm 2021 dịch bệnh đã làm ảnh hưởng đến nhiều ngành nghề nhưng bất chấp dịch bệnh, xuất khẩu cao su vẫn tăng trưởng cả về lượng và kim ngạch tăng mạnh đạt 3 tỷ USD, giúp Việt Nam trở thành nước quốc đứng thứ 3 thế giới về xuất khẩu 'vàng trắng'.

heo số liệu của Tổng Cục Hải Quan xuất khẩu cao su, trong tháng 12-2021, xuất khẩu cao su đạt 250 nghìn tấn, trị giá 428,67 triệu USD. Qua đó, đưa xuất khẩu cao su cả năm đạt 1,955 triệu tấn, trị giá 3,278 tỷ USD, tăng 11,7% về lượng và 37,5% về trị giá so với năm 2020.

Lũy kế năm 2021 của Việt Nam đạt gần 2 triệu tấn, trị giá 3,2 tỷ USD, tăng 12% về lượng và tăng 37,5% về trị giá so với năm 2020.

Tin tức kinh tế ngày 18/1: Khánh thành nhà máy gạo lớn nhất châu Á tại An Giang

Tin tức kinh tế ngày 18/1: Khánh thành nhà máy gạo lớn nhất châu Á tại An Giang

Khánh thành nhà máy gạo lớn nhất châu Á tại An Giang; Bộ Công thương thành lập Ban chỉ đạo giải quyết ùn tắc nông sản; Mức thưởng Tết bình quân năm 2022 giảm so với 2021… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/1.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,730 ▼120K 11,250 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,720 ▼120K 11,240 ▲50K
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.000
TPHCM - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 111.500 114.000
Hà Nội - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.000
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 111.500 114.000
Miền Tây - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 ▲100K 11,440 ▲80K
Trang sức 99.9 11,030 ▲100K 11,430 ▲80K
NL 99.99 10,705 ▲15K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,705 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 ▲100K 11,500 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 ▲100K 11,500 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 ▲100K 11,500 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲30K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲30K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲30K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 10/06/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16384 16652 17230
CAD 18441 18718 19333
CHF 31015 31393 32042
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29318 30342
GBP 34274 34665 35591
HKD 0 3187 3389
JPY 173 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15397 15984
SGD 19676 19958 20484
THB 712 775 828
USD (1,2) 25775 0 0
USD (5,10,20) 25814 0 0
USD (50,100) 25842 25876 26216
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,857 25,857 26,217
USD(1-2-5) 24,823 - -
USD(10-20) 24,823 - -
GBP 34,750 34,844 35,714
HKD 3,259 3,268 3,367
CHF 31,316 31,414 32,201
JPY 176.96 177.27 184.79
THB 759.9 769.28 823.31
AUD 16,690 16,750 17,216
CAD 18,687 18,747 19,298
SGD 19,858 19,920 20,587
SEK - 2,664 2,758
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,915 4,050
NOK - 2,540 2,628
CNY - 3,575 3,672
RUB - - -
NZD 15,396 15,539 15,993
KRW 17.62 18.38 19.84
EUR 29,283 29,307 30,518
TWD 785.87 - 950.79
MYR 5,747.47 - 6,481.93
SAR - 6,825.84 7,184.43
KWD - 82,708 87,939
XAU - - -
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,860 25,870 26,210
EUR 29,167 29,284 30,397
GBP 34,682 34,821 35,816
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,134 31,259 32,167
JPY 175.93 176.64 183.96
AUD 16,657 16,724 17,258
SGD 19,908 19,988 20,534
THB 777 780 815
CAD 18,677 18,752 19,278
NZD 15,521 16,029
KRW 18.38 20.26
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25853 25853 26216
AUD 16603 16703 17270
CAD 18638 18738 19291
CHF 31286 31316 32201
CNY 0 3587.3 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29359 29459 30234
GBP 34710 34760 35873
HKD 0 3320 0
JPY 176.67 177.67 184.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15537 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19852 19982 20712
THB 0 741.6 0
TWD 0 867 0
XAU 11300000 11300000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,860 25,910 26,160
USD20 25,860 25,910 26,160
USD1 25,860 25,910 26,160
AUD 16,648 16,798 17,861
EUR 29,400 29,550 30,850
CAD 18,586 18,686 20,001
SGD 19,930 20,080 20,550
JPY 177.16 178.66 183.28
GBP 34,785 34,935 35,708
XAU 11,568,000 0 11,772,000
CNY 0 3,472 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/06/2025 15:00