Tin tức kinh tế ngày 18/1: Khánh thành nhà máy gạo lớn nhất châu Á tại An Giang

21:54 | 18/01/2022

12,093 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Khánh thành nhà máy gạo lớn nhất châu Á tại An Giang; Bộ Công thương thành lập Ban chỉ đạo giải quyết ùn tắc nông sản; Mức thưởng Tết bình quân năm 2022 giảm so với 2021… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/1.
sdgsdfgsdf
Hạnh Phúc - nhà máy gạo lớn nhất châu Á

Giá vàng đồng loạt tăng trở lại

Tại thị trường vàng trong nước, giao dịch lúc 8h sáng nay: Giá vàng SJC tại Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn - chi nhánh Hà Nội được niêm yết ở mức 61,10-61,72 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Tăng 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và giữ nguyên mức giá chiều bán ra so với phiên giao dịch sáng qua. Chênh lệch giá mua-bán vàng là 620.000 đồng/lượng.

Trong khi đó, giá vàng SJC của Tập đoàn Phú Quý đang ở mức 61,20-61,65 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Tăng 50.000 đồng/lượng cả 2 chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch sáng qua. Chênh lệch giá mua - bán vàng 450.000 đồng/lượng.

Tại thị trường vàng thế giới (cùng giờ Việt Nam): giá vàng được niêm yết ở mức 1.819,40 USD/ounce, tăng 5,5 USD/ounce so với phiên giao dịch sáng qua. Quy đổi giá vàng thế giới theo tỷ giá ngân hàng Vietcombank (22.850), tương đương 50,65 triệu đồng/lượng, thấp hơn giá vàng trong nước 11,07 triệu đồng/lượng.

Khánh thành nhà máy gạo lớn nhất châu Á tại An Giang

Ngày 18/1/2022, Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Long đã khánh thành nhà máy gạo Hạnh Phúc có quy mô diện tích lớn nhất châu Á, công suất đạt 1.000 tấn gạo/ngày. Lễ khánh thành trước sự chứng kiến của Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc, Lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Lãnh đạo chính quyền tỉnh An Giang và các đối tác trong và ngoài nước.

Nhà máy gạo Hạnh Phúc được đầu tư xây dựng với diện tích 161.000m2 tại xã Lương An Trà, huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang và được thiết kế với công suất mỗi ngày sấy đạt 4.800 tấn lúa tươi, hệ thống 80 silo chứa lúa (bảo ôn) 240.000 tấn, xay xát chế biến 1.600 tấn (lúa khô), nâng tổng công suất gạo thành phẩm đạt 1.000 tấn.

USAID hỗ trợ 36 triệu USD tăng cường năng lực cạnh tranh cho khu vực tư nhân Việt Nam

Chiều 18/1, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) đã chính thức khởi động dự án Tăng cường năng lực cạnh tranh khu vực tư nhân Việt Nam.

Phát biểu tại lễ khởi động, ông Lê Mạnh Hùng, Cục trưởng Cục Phát triển doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết, dự án được thực hiện trong 5 năm (2020 - 2025), với nguồn vốn 36 triệu USD do USAID tài trợ nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp nhỏ và đang tăng trưởng (SGBs) của Việt Nam, bao gồm các doanh nghiệp do phụ nữ và nhóm yếu thế làm chủ thông qua việc hỗ trợ chiến lược phát triển của doanh nghiệp, ứng dụng công nghệ mới và tiếp cận thị trường.

Bộ Công thương thành lập Ban chỉ đạo giải quyết ùn tắc nông sản

Bộ Công Thương vừa thành lập Ban chỉ đạo giải quyết ùn tắc nông sản ở cửa khẩu. Thành phần gồm có lãnh đạo Bộ Công Thương, Bộ Y tế, Bộ Tài chính; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, Lạng Sơn.

Ban chỉ đạo có nhiệm vụ chỉ đạo các cơ quan chức năng trực thuộc áp dụng các biện pháp, giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để giải quyết tình trạng ách tắc hàng hoá, nông sản tại các cửa khẩu biên giới phía Bắc.

1.000 tấn mít Việt được chế biến tham gia xúc tiến tại Australia

200 tấn mít đông lạnh loại 1, tương đương 1000 tấn mít nguyên liệu đã được các nhà nhập khẩu, chủ lực là Công ty VINREC Australia, đăng ký tham gia chương trình xúc tiến do Thương vụ Việt Nam tại Australia tổ chức.

Mức thưởng Tết bình quân năm 2022 giảm so với 2021

Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội vừa công bố về tình hình thưởng Tết năm 2022 theo báo cáo từ các doanh nghiệp của 60 tỉnh, thành phố. Theo đó, mức thưởng bình quân của cả Tết Dương lịch và Âm lịch đều giảm so với năm 2021.

Nếu như mức thưởng Tết Âm lịch bình quân năm 2022 chỉ giảm 3% so với năm 2021 thì mức thưởng Tết Dương lịch bình quân năm 2022 lại giảm mạnh, chỉ bằng 58% so với năm 2021.

Trên 54% doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam dự báo kinh doanh có lãi trong năm 2021

Tỷ lệ các doanh nghiệp Nhật Bản hoạt động tại Việt Nam dự báo có lãi trong hoạt động kinh doanh năm 2021 là 54,3%, tăng 4,7 điểm so với năm 2020. Riêng với ngành chế tạo, tỷ lệ các doanh nghiệp dự báo có lãi là 57,5%; ngành phi chế tạo là 51,5%.

Tin tức kinh tế ngày 17/1: Bán vốn nhà nước ở 3 doanh nghiệp lớn

Tin tức kinh tế ngày 17/1: Bán vốn nhà nước ở 3 doanh nghiệp lớn

Bán vốn nhà nước ở 3 doanh nghiệp lớn; Lào Cai dừng tiếp nhận xe chở trái cây tươi xuất khẩu Trung Quốc; Giá cá ngừ đại dương cao kỷ lục… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/1.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,800 ▲800K 118,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 116,800 ▲800K 118,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 116,800 ▲800K 118,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,780 ▲50K 11,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,770 ▲50K 11,290 ▲50K
Cập nhật: 11/06/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 114.800
TPHCM - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 114.800
Hà Nội - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 114.800
Đà Nẵng - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 114.800
Miền Tây - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.390 113.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.690 113.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.460 112.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.150 85.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.340 66.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.070 47.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.020 104.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.190 69.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.750 74.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.170 77.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.400 42.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.270 37.770
Cập nhật: 11/06/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,110 ▲50K 11,540 ▲80K
Trang sức 99.9 11,100 ▲50K 11,530 ▲80K
NL 99.99 10,740 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,320 ▲50K 11,600 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,320 ▲50K 11,600 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,320 ▲50K 11,600 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 11,680 ▲30K 11,880 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,680 ▲30K 11,880 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,680 ▲30K 11,880 ▲30K
Cập nhật: 11/06/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16410 16678 17264
CAD 18485 18762 19380
CHF 30980 31358 32008
CNY 0 3530 3670
EUR 29069 29338 30372
GBP 34276 34667 35604
HKD 0 3184 3386
JPY 172 176 183
KRW 0 17 19
NZD 0 15387 15975
SGD 19676 19958 20485
THB 713 776 830
USD (1,2) 25759 0 0
USD (5,10,20) 25798 0 0
USD (50,100) 25826 25860 26201
Cập nhật: 11/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,830 25,830 26,190
USD(1-2-5) 24,797 - -
USD(10-20) 24,797 - -
GBP 34,634 34,728 35,603
HKD 3,255 3,265 3,364
CHF 31,234 31,331 32,117
JPY 176.15 176.47 183.95
THB 759.57 768.95 822.71
AUD 16,662 16,723 17,185
CAD 18,703 18,763 19,312
SGD 19,824 19,885 20,556
SEK - 2,660 2,753
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,913 4,048
NOK - 2,525 2,613
CNY - 3,570 3,667
RUB - - -
NZD 15,342 15,485 15,937
KRW 17.53 18.28 19.73
EUR 29,268 29,291 30,506
TWD 785.37 - 950.19
MYR 5,732 - 6,467.61
SAR - 6,818.71 7,177.04
KWD - 82,627 87,883
XAU - - -
Cập nhật: 11/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,840 25,850 26,190
EUR 29,109 29,226 30,338
GBP 34,445 34,583 35,575
HKD 3,250 3,263 3,368
CHF 31,048 31,173 32,078
JPY 175.13 175.83 183.09
AUD 16,596 16,663 17,196
SGD 19,865 19,945 20,489
THB 776 779 813
CAD 18,680 18,755 19,281
NZD 15,434 15,941
KRW 18.14 19.98
Cập nhật: 11/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25840 25840 26200
AUD 16573 16673 17241
CAD 18664 18764 19323
CHF 31224 31254 32128
CNY 0 3584.6 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29349 29449 30222
GBP 34567 34617 35730
HKD 0 3320 0
JPY 176.03 177.03 183.55
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15487 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19830 19960 20692
THB 0 741.4 0
TWD 0 867 0
XAU 11450000 11450000 11850000
XBJ 10000000 10000000 11900000
Cập nhật: 11/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,830 25,880 26,150
USD20 25,830 25,880 26,150
USD1 25,830 25,880 26,150
AUD 16,629 16,779 17,852
EUR 29,400 29,550 30,825
CAD 18,616 18,716 20,032
SGD 19,905 20,055 20,533
JPY 176.45 177.95 182.6
GBP 34,671 34,821 35,611
XAU 11,678,000 0 11,882,000
CNY 0 3,469 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/06/2025 11:00