Tin tức kinh tế ngày 18/1: Khánh thành nhà máy gạo lớn nhất châu Á tại An Giang

21:54 | 18/01/2022

12,081 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Khánh thành nhà máy gạo lớn nhất châu Á tại An Giang; Bộ Công thương thành lập Ban chỉ đạo giải quyết ùn tắc nông sản; Mức thưởng Tết bình quân năm 2022 giảm so với 2021… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/1.
sdgsdfgsdf
Hạnh Phúc - nhà máy gạo lớn nhất châu Á

Giá vàng đồng loạt tăng trở lại

Tại thị trường vàng trong nước, giao dịch lúc 8h sáng nay: Giá vàng SJC tại Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn - chi nhánh Hà Nội được niêm yết ở mức 61,10-61,72 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Tăng 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và giữ nguyên mức giá chiều bán ra so với phiên giao dịch sáng qua. Chênh lệch giá mua-bán vàng là 620.000 đồng/lượng.

Trong khi đó, giá vàng SJC của Tập đoàn Phú Quý đang ở mức 61,20-61,65 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Tăng 50.000 đồng/lượng cả 2 chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch sáng qua. Chênh lệch giá mua - bán vàng 450.000 đồng/lượng.

Tại thị trường vàng thế giới (cùng giờ Việt Nam): giá vàng được niêm yết ở mức 1.819,40 USD/ounce, tăng 5,5 USD/ounce so với phiên giao dịch sáng qua. Quy đổi giá vàng thế giới theo tỷ giá ngân hàng Vietcombank (22.850), tương đương 50,65 triệu đồng/lượng, thấp hơn giá vàng trong nước 11,07 triệu đồng/lượng.

Khánh thành nhà máy gạo lớn nhất châu Á tại An Giang

Ngày 18/1/2022, Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Long đã khánh thành nhà máy gạo Hạnh Phúc có quy mô diện tích lớn nhất châu Á, công suất đạt 1.000 tấn gạo/ngày. Lễ khánh thành trước sự chứng kiến của Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc, Lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Lãnh đạo chính quyền tỉnh An Giang và các đối tác trong và ngoài nước.

Nhà máy gạo Hạnh Phúc được đầu tư xây dựng với diện tích 161.000m2 tại xã Lương An Trà, huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang và được thiết kế với công suất mỗi ngày sấy đạt 4.800 tấn lúa tươi, hệ thống 80 silo chứa lúa (bảo ôn) 240.000 tấn, xay xát chế biến 1.600 tấn (lúa khô), nâng tổng công suất gạo thành phẩm đạt 1.000 tấn.

USAID hỗ trợ 36 triệu USD tăng cường năng lực cạnh tranh cho khu vực tư nhân Việt Nam

Chiều 18/1, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) đã chính thức khởi động dự án Tăng cường năng lực cạnh tranh khu vực tư nhân Việt Nam.

Phát biểu tại lễ khởi động, ông Lê Mạnh Hùng, Cục trưởng Cục Phát triển doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết, dự án được thực hiện trong 5 năm (2020 - 2025), với nguồn vốn 36 triệu USD do USAID tài trợ nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp nhỏ và đang tăng trưởng (SGBs) của Việt Nam, bao gồm các doanh nghiệp do phụ nữ và nhóm yếu thế làm chủ thông qua việc hỗ trợ chiến lược phát triển của doanh nghiệp, ứng dụng công nghệ mới và tiếp cận thị trường.

Bộ Công thương thành lập Ban chỉ đạo giải quyết ùn tắc nông sản

Bộ Công Thương vừa thành lập Ban chỉ đạo giải quyết ùn tắc nông sản ở cửa khẩu. Thành phần gồm có lãnh đạo Bộ Công Thương, Bộ Y tế, Bộ Tài chính; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, Lạng Sơn.

Ban chỉ đạo có nhiệm vụ chỉ đạo các cơ quan chức năng trực thuộc áp dụng các biện pháp, giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để giải quyết tình trạng ách tắc hàng hoá, nông sản tại các cửa khẩu biên giới phía Bắc.

1.000 tấn mít Việt được chế biến tham gia xúc tiến tại Australia

200 tấn mít đông lạnh loại 1, tương đương 1000 tấn mít nguyên liệu đã được các nhà nhập khẩu, chủ lực là Công ty VINREC Australia, đăng ký tham gia chương trình xúc tiến do Thương vụ Việt Nam tại Australia tổ chức.

Mức thưởng Tết bình quân năm 2022 giảm so với 2021

Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội vừa công bố về tình hình thưởng Tết năm 2022 theo báo cáo từ các doanh nghiệp của 60 tỉnh, thành phố. Theo đó, mức thưởng bình quân của cả Tết Dương lịch và Âm lịch đều giảm so với năm 2021.

Nếu như mức thưởng Tết Âm lịch bình quân năm 2022 chỉ giảm 3% so với năm 2021 thì mức thưởng Tết Dương lịch bình quân năm 2022 lại giảm mạnh, chỉ bằng 58% so với năm 2021.

Trên 54% doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam dự báo kinh doanh có lãi trong năm 2021

Tỷ lệ các doanh nghiệp Nhật Bản hoạt động tại Việt Nam dự báo có lãi trong hoạt động kinh doanh năm 2021 là 54,3%, tăng 4,7 điểm so với năm 2020. Riêng với ngành chế tạo, tỷ lệ các doanh nghiệp dự báo có lãi là 57,5%; ngành phi chế tạo là 51,5%.

Tin tức kinh tế ngày 17/1: Bán vốn nhà nước ở 3 doanh nghiệp lớn

Tin tức kinh tế ngày 17/1: Bán vốn nhà nước ở 3 doanh nghiệp lớn

Bán vốn nhà nước ở 3 doanh nghiệp lớn; Lào Cai dừng tiếp nhận xe chở trái cây tươi xuất khẩu Trung Quốc; Giá cá ngừ đại dương cao kỷ lục… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/1.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 10:00