Tin tức kinh tế ngày 19/7: Đề xuất giữ nguyên lãi suất 0% với tiền gửi bằng USD

21:31 | 19/07/2024

44 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đề xuất giữ nguyên lãi suất 0% với tiền gửi bằng USD; VN-Index đỏ lửa trong phiên cuối tuần; Giá gạo xuất khẩu ở mức thấp nhất trong 1 năm qua… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/7.
Tin tức kinh tế ngày 19/7: Đề xuất giữ nguyên lãi suất 0% với tiền gửi bằng USD
Đề xuất giữ nguyên lãi suất 0% với tiền gửi bằng USD (Ảnh minh họa)

Đề xuất giữ nguyên lãi suất 0% với tiền gửi bằng USD

Theo NHNN, việc áp dụng chính sách lãi suất 0% với tiền gửi USD đã khiến tỷ lệ “đô la hóa” trong nền kinh tế giảm mạnh.

Tỷ lệ tiền gửi ngoại tệ trên tổng phương tiện thanh toán giảm từ mức 11,06% năm 2014 xuống khoảng 6,05% tính đến tháng 6/2024.

Vì vậy, các chuyên gia đề xuất, nên giữ nguyên lãi suất 0% với tiền gửi bằng đồng USD. Đồng thời, Việt Nam nên kiên định chuyển từ huy động - cho vay ngoại tệ sang mua - bán ngoại tệ, từ đó nâng cao vị thế của VND.

Giá vàng bất ngờ giảm sâu

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 19/7, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2426,7 USD/ounce, giảm 35,9 USD so với cùng thời điểm ngày 18/7.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 19/7, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 78,5-80 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 18/7.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 78,5-80 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 18/7.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 75,88-80 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 2.620.000 đồng ở chiều mua và tăng 3.020.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 18/7.

VN-Index đỏ lửa trong phiên cuối tuần

Phiên hôm nay (19/7), thị trường chứng khoán Việt Nam lại rơi vào trạng thái tiêu cực. Tương tự các phiên trước, áp lực bán một lần nữa xuất hiện rõ rệt trước giờ nghỉ trưa và ghìm VN-Index xuống dưới tham chiếu.

Cả 3 sàn giao dịch ghi nhận tổng cộng 559 mã giảm (gồm 39 mã giảm sàn), 756 mã giữ tham chiếu và 287 mã tăng (gồm 26 mã tăng trần).

Kết phiên, VN-Index giảm 9,66 điểm (-0,76%) xuống 1.264,78 điểm; HNX-Index giảm 1,97 điểm (-0,81%) xuống 240,52 điểm; UPCoM-Index giảm 0,84 điểm (-0,86%).

Đài Loan và Lào ồ ạt nhập Hàu tươi của Việt Nam

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), sau khi tăng trưởng đột phá trong năm 2023, xuất khẩu Hàu của Việt Nam tiếp tục khởi sắc trong 5 tháng năm nay.

Chỉ tính riêng trong tháng 5, giá trị xuất khẩu nhóm sản phẩm này tăng 52%. Tính lũy kế 5 tháng, giá trị xuất khẩu Hàu của Việt Nam đạt gần 7 triệu USD, tăng 31% so với cùng kỳ năm 2023.

Trong đó, Đài Loan (Trung Quốc) là thị trường tiêu thụ chủ chốt Hàu Việt Nam, với tỷ trọng chiếm tới 82%. Ngoài thị trường này, xuất khẩu Hàu sang Lào tăng gấp 3 lần so với cùng kỳ năm 2023, đạt hơn 713.000 USD.

Giá gạo xuất khẩu ở mức thấp nhất trong 1 năm qua

Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) cho biết, giá gạo 5% tấm của Việt Nam hiện được neo ở mức 562 USD/tấn, giảm 13 USD với tuần trước. Đây là mức giá thấp nhất của gạo xuất khẩu Việt Nam kể từ tháng 7/2023.

Trong khi đó, gạo cùng loại của Thái Lan có giá 567 USD/tấn, giảm 18 USD so với tuần trước.

Theo các chuyên gia, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam giảm là do các nước sản xuất gạo trên thế giới đã bước vào vụ thu hoạch chính, nhu cầu nhập khẩu gạo không còn quá cao như thời gian qua. Ngoài ra, các quốc gia nhập khẩu gạo đang giảm mua để chờ Ấn Độ (quốc gia xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới) nới lỏng các hạn chế với xuất khẩu gạo nhằm được mua gạo với giá rẻ hơn.

Thương mại điện tử Việt Nam dẫn đầu khu vực

Theo báo cáo thương mại điện tử Đông Nam Á do OpenGov Asia mới công bố, Việt Nam đã nổi lên là thị trường thương mại điện tử phát triển nhanh nhất khu vực.

Năm 2023, tổng giá trị hàng hóa gộp (GMV) của 8 nền tảng thương mại điện tử hàng đầu Đông Nam Á đạt 114,6 tỷ USD, tăng 15% so với cùng kỳ năm trước. Bất chấp những thách thức về kinh tế vĩ mô, ngành thương mại điện tử Đông Nam Á vẫn chứng minh được sự tăng trưởng liên tục, với GMV năm nay dự kiến ​​sẽ gấp đôi năm 2020.

Việt Nam dẫn đầu quỹ đạo tăng trưởng với GMV tăng 52,9% so với cùng kỳ năm ngoái. Thái Lan theo sau với mức tăng 34,1% so với cùng kỳ năm ngoái.

“Thị trường thương mại điện tử của Việt Nam đã chứng kiến ​​sự tăng trưởng ổn định, tự hào với tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm là 16-30% trong 4 năm qua, cao nhất thế giới”, theo OpenGov Asia.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • cho-vay-xnk
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,000
AVPL/SJC HCM 78,500 80,000
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,000
Nguyên liệu 9999 - HN 75,700 ▼450K 76,400 ▼350K
Nguyên liệu 999 - HN 75,600 ▼450K 76,300 ▼350K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,000
Cập nhật: 19/07/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 76.000 ▼300K 77.370 ▼220K
TPHCM - SJC 78.500 80.000
Hà Nội - PNJ 76.000 ▼300K 77.370 ▼220K
Hà Nội - SJC 78.500 80.000
Đà Nẵng - PNJ 76.000 ▼300K 77.370 ▼220K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.000
Miền Tây - PNJ 76.000 ▼300K 77.370 ▼220K
Miền Tây - SJC 78.500 80.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 76.000 ▼300K 77.370 ▼220K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 76.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 76.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.900 ▼300K 76.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 56.280 ▼220K 57.680 ▼220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.620 ▼180K 45.020 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.660 ▼120K 32.060 ▼120K
Cập nhật: 19/07/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,505 ▼20K 7,700 ▼20K
Trang sức 99.9 7,495 ▼20K 7,690 ▼20K
NL 99.99 7,510 ▼20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,510 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,610 ▼20K 7,740 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,610 ▼20K 7,740 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,610 ▼20K 7,740 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,000
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,000
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,000
Cập nhật: 19/07/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,000
SJC 5c 78,500 80,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,800 ▼400K 77,200 ▼400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,800 ▼400K 77,300 ▼400K
Nữ Trang 99.99% 75,600 ▼400K 76,800 ▼400K
Nữ Trang 99% 74,040 ▼396K 76,040 ▼396K
Nữ Trang 68% 49,879 ▼272K 52,379 ▼272K
Nữ Trang 41.7% 29,679 ▼167K 32,179 ▼167K
Cập nhật: 19/07/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,547.77 16,714.92 17,251.22
CAD 18,019.96 18,201.98 18,785.99
CHF 27,789.30 28,070.00 28,970.62
CNY 3,415.53 3,450.03 3,561.26
DKK - 3,630.67 3,769.72
EUR 26,883.34 27,154.89 28,357.49
GBP 31,944.95 32,267.63 33,302.93
HKD 3,161.90 3,193.84 3,296.31
INR - 301.96 314.03
JPY 156.15 157.73 165.27
KRW 15.80 17.56 19.15
KWD - 82,742.18 86,050.40
MYR - 5,362.42 5,479.39
NOK - 2,292.55 2,389.90
RUB - 272.80 301.99
SAR - 6,737.27 7,006.64
SEK - 2,340.14 2,439.51
SGD 18,369.80 18,555.35 19,150.69
THB 618.03 686.70 713.00
USD 25,128.00 25,158.00 25,458.00
Cập nhật: 19/07/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,140.00 25,158.00 25,458.00
EUR 27,034.00 27,143.00 28,278.00
GBP 32,085.00 32,279.00 33,250.00
HKD 3,177.00 3,190.00 3,293.00
CHF 27,952.00 28,064.00 28,938.00
JPY 156.97 157.60 164.98
AUD 16,645.00 16,712.00 17,210.00
SGD 18,486.00 18,560.00 19,106.00
THB 682.00 685.00 713.00
CAD 18,126.00 18,199.00 18,729.00
NZD 15,023.00 15,520.00
KRW 17.50 19.10
Cập nhật: 19/07/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25143 25143 25455
AUD 16746 16796 17298
CAD 18257 18307 18762
CHF 28235 28285 28848
CNY 0 3448.2 0
CZK 0 1047 0
DKK 0 3636 0
EUR 27305 27355 28066
GBP 32470 32520 33180
HKD 0 3265 0
JPY 158.79 159.29 163.8
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 0.9383 0
MYR 0 5565 0
NOK 0 2380 0
NZD 0 15055 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2400 0
SGD 18627 18677 19234
THB 0 658.5 0
TWD 0 780 0
XAU 7850000 7850000 8000000
XBJ 7150000 7150000 7610000
Cập nhật: 19/07/2024 23:00