Tin tức kinh tế ngày 19/7: Đề xuất giữ nguyên lãi suất 0% với tiền gửi bằng USD

21:31 | 19/07/2024

597 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đề xuất giữ nguyên lãi suất 0% với tiền gửi bằng USD; VN-Index đỏ lửa trong phiên cuối tuần; Giá gạo xuất khẩu ở mức thấp nhất trong 1 năm qua… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/7.
Tin tức kinh tế ngày 19/7: Đề xuất giữ nguyên lãi suất 0% với tiền gửi bằng USD
Đề xuất giữ nguyên lãi suất 0% với tiền gửi bằng USD (Ảnh minh họa)

Đề xuất giữ nguyên lãi suất 0% với tiền gửi bằng USD

Theo NHNN, việc áp dụng chính sách lãi suất 0% với tiền gửi USD đã khiến tỷ lệ “đô la hóa” trong nền kinh tế giảm mạnh.

Tỷ lệ tiền gửi ngoại tệ trên tổng phương tiện thanh toán giảm từ mức 11,06% năm 2014 xuống khoảng 6,05% tính đến tháng 6/2024.

Vì vậy, các chuyên gia đề xuất, nên giữ nguyên lãi suất 0% với tiền gửi bằng đồng USD. Đồng thời, Việt Nam nên kiên định chuyển từ huy động - cho vay ngoại tệ sang mua - bán ngoại tệ, từ đó nâng cao vị thế của VND.

Giá vàng bất ngờ giảm sâu

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 19/7, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2426,7 USD/ounce, giảm 35,9 USD so với cùng thời điểm ngày 18/7.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 19/7, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 78,5-80 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 18/7.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 78,5-80 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 18/7.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 75,88-80 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 2.620.000 đồng ở chiều mua và tăng 3.020.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 18/7.

VN-Index đỏ lửa trong phiên cuối tuần

Phiên hôm nay (19/7), thị trường chứng khoán Việt Nam lại rơi vào trạng thái tiêu cực. Tương tự các phiên trước, áp lực bán một lần nữa xuất hiện rõ rệt trước giờ nghỉ trưa và ghìm VN-Index xuống dưới tham chiếu.

Cả 3 sàn giao dịch ghi nhận tổng cộng 559 mã giảm (gồm 39 mã giảm sàn), 756 mã giữ tham chiếu và 287 mã tăng (gồm 26 mã tăng trần).

Kết phiên, VN-Index giảm 9,66 điểm (-0,76%) xuống 1.264,78 điểm; HNX-Index giảm 1,97 điểm (-0,81%) xuống 240,52 điểm; UPCoM-Index giảm 0,84 điểm (-0,86%).

Đài Loan và Lào ồ ạt nhập Hàu tươi của Việt Nam

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), sau khi tăng trưởng đột phá trong năm 2023, xuất khẩu Hàu của Việt Nam tiếp tục khởi sắc trong 5 tháng năm nay.

Chỉ tính riêng trong tháng 5, giá trị xuất khẩu nhóm sản phẩm này tăng 52%. Tính lũy kế 5 tháng, giá trị xuất khẩu Hàu của Việt Nam đạt gần 7 triệu USD, tăng 31% so với cùng kỳ năm 2023.

Trong đó, Đài Loan (Trung Quốc) là thị trường tiêu thụ chủ chốt Hàu Việt Nam, với tỷ trọng chiếm tới 82%. Ngoài thị trường này, xuất khẩu Hàu sang Lào tăng gấp 3 lần so với cùng kỳ năm 2023, đạt hơn 713.000 USD.

Giá gạo xuất khẩu ở mức thấp nhất trong 1 năm qua

Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) cho biết, giá gạo 5% tấm của Việt Nam hiện được neo ở mức 562 USD/tấn, giảm 13 USD với tuần trước. Đây là mức giá thấp nhất của gạo xuất khẩu Việt Nam kể từ tháng 7/2023.

Trong khi đó, gạo cùng loại của Thái Lan có giá 567 USD/tấn, giảm 18 USD so với tuần trước.

Theo các chuyên gia, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam giảm là do các nước sản xuất gạo trên thế giới đã bước vào vụ thu hoạch chính, nhu cầu nhập khẩu gạo không còn quá cao như thời gian qua. Ngoài ra, các quốc gia nhập khẩu gạo đang giảm mua để chờ Ấn Độ (quốc gia xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới) nới lỏng các hạn chế với xuất khẩu gạo nhằm được mua gạo với giá rẻ hơn.

Thương mại điện tử Việt Nam dẫn đầu khu vực

Theo báo cáo thương mại điện tử Đông Nam Á do OpenGov Asia mới công bố, Việt Nam đã nổi lên là thị trường thương mại điện tử phát triển nhanh nhất khu vực.

Năm 2023, tổng giá trị hàng hóa gộp (GMV) của 8 nền tảng thương mại điện tử hàng đầu Đông Nam Á đạt 114,6 tỷ USD, tăng 15% so với cùng kỳ năm trước. Bất chấp những thách thức về kinh tế vĩ mô, ngành thương mại điện tử Đông Nam Á vẫn chứng minh được sự tăng trưởng liên tục, với GMV năm nay dự kiến ​​sẽ gấp đôi năm 2020.

Việt Nam dẫn đầu quỹ đạo tăng trưởng với GMV tăng 52,9% so với cùng kỳ năm ngoái. Thái Lan theo sau với mức tăng 34,1% so với cùng kỳ năm ngoái.

“Thị trường thương mại điện tử của Việt Nam đã chứng kiến ​​sự tăng trưởng ổn định, tự hào với tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm là 16-30% trong 4 năm qua, cao nhất thế giới”, theo OpenGov Asia.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 ▼120K 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 ▼120K 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,825 ▼45K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,825 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16658 16927 17506
CAD 18622 18899 19518
CHF 32357 32740 33390
CNY 0 3570 3690
EUR 30174 30448 31474
GBP 35094 35488 36424
HKD 0 3201 3404
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15611 16200
SGD 20007 20290 20808
THB 722 785 838
USD (1,2) 25899 0 0
USD (5,10,20) 25939 0 0
USD (50,100) 25968 26002 26323
Cập nhật: 02/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,963 25,963 26,323
USD(1-2-5) 24,924 - -
USD(10-20) 24,924 - -
GBP 35,473 35,569 36,466
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,615 32,717 33,523
JPY 178.58 178.91 186.49
THB 768.18 777.67 831.99
AUD 16,926 16,987 17,458
CAD 18,839 18,900 19,457
SGD 20,138 20,201 20,881
SEK - 2,704 2,800
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,059 4,200
NOK - 2,545 2,636
CNY - 3,600 3,697
RUB - - -
NZD 15,585 15,730 16,182
KRW 17.76 18.52 19.99
EUR 30,375 30,399 31,636
TWD 813.11 - 983.69
MYR 5,790.17 - 6,535.93
SAR - 6,854.37 7,214.06
KWD - 83,406 88,691
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,250 30,371 31,500
GBP 35,291 35,433 36,431
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,461 32,591 33,527
JPY 177.93 178.64 186.10
AUD 16,859 16,927 17,470
SGD 20,179 20,260 20,814
THB 784 787 823,000
CAD 18,818 18,894 19,425
NZD 15,698 16,209
KRW 18.44 20.26
Cập nhật: 02/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25980 25980 26320
AUD 16846 16946 17509
CAD 18816 18916 19468
CHF 32657 32687 33578
CNY 0 3615.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30511 30611 31386
GBP 35449 35499 36620
HKD 0 3330 0
JPY 178.73 179.73 186.25
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15751 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20165 20295 21028
THB 0 751.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10200000 10200000 12070000
Cập nhật: 02/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,987 26,037 26,275
USD20 25,987 26,037 26,275
USD1 25,987 26,037 26,275
AUD 16,898 17,048 18,110
EUR 30,557 30,707 31,872
CAD 18,763 18,863 20,176
SGD 20,243 20,393 20,862
JPY 179.22 180.72 185.3
GBP 35,540 35,690 36,456
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,500 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 14:00