Tin tức kinh tế ngày 19/10: Lô gạo ST25 xuất đi Bỉ phải thu hồi

21:00 | 19/10/2021

4,670 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Quy mô huy động trái phiếu Chính phủ dự kiến sẽ cao kỷ lục; Xuất khẩu thép cuối năm dự báo tăng trưởng tốt; Lô gạo ST25 xuất đi Bỉ phải thu hồi… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/10.
Tin tức kinh tế ngày 19/10: Lô gạo ST25 xuất đi Bỉ phải thu hồi
Lô gạo ST25 xuất đi Bỉ phải thu hồi

Giá vàng trong nước tăng theo thế giới

Lúc hơn 9h, giá vàng giao ngay tại thị trường châu Á tăng 7,2 USD/oz so với đóng cửa phiên đêm qua tại New York, tương đương tăng hơn 0,4%, đứng ở 1.772,7 USD/oz. Mức giá này tương đương khoảng 48,8 triệu đồng/lượng nếu được quy đổi theo tỷ giá USD bán ra tại ngân hàng Vietcombank và chưa tính các chi phí liên quan.

Giá vàng miếng SJC tại thị trường Hà Nội cùng thời điểm theo niêm yết của Tập đoàn Phú Quý là 57,2 triệu đồng/lượng (mua vào) và 57,8 triệu đồng/lượng (bán ra), tăng 100.000 đồng/lượng so với sáng qua.

Nhãn hiệu Gạo Việt Nam/Vietnam Rice được bảo hộ tại 22 quốc gia

Ngày 19/10, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã có có Tờ trình Thủ tướng Chính phủ về việc báo cáo và kiến nghị đối với quản lý sử dụng Nhãn hiệu Gạo Việt Nam/Vietnam Rice.

Hiện tại, nhãn hiệu Gạo Việt Nam/Vietnam Rice được bảo hộ tại Việt Nam và 22 quốc gia, bao gồm cả Nhãn hiệu thông thường và Nhãn hiệu chứng nhận. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đang là chủ sở hữu nhãn hiệu này.

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, để có cơ sở pháp lý cao nhất cho việc phát triển thương hiệu Gạo Việt Nam/Vietnam Rice, Bộ kiến nghị Thủ tướng Chính phủ cho phép xây dựng Nghị định quản lý sử dụng Nhãn hiệu Gạo Việt Nam/Vietnam Rice theo trình tự thủ tục rút gọn.

Trên 230.000 công nhân đã trở lại TP HCM làm việc

Chiều 19/10, Ban Quản lý các Khu chế xuất, Khu công nghiệp TP Hồ Chí Minh (Hepza) cho biết, tính đến thời điểm hiện tại đã có hơn 1.300 công ty, nhà máy mở cửa trở lại, đạt hơn 92%. Riêng Khu Công nghệ cao thành phố Thủ Đức đã có 85 doanh nghiệp hoạt động trở lại, đạt 100%.

Theo ông Phạm Thanh Trực, Phó trưởng Ban Quản lý các Khu chế xuất, Khu Công nghiệp thành phố, hiện có hơn 230.000/320.000 công nhân lao động ở các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao đã trở lại làm việc, đạt khoảng 70%. Để đảm bảo sản xuất an toàn, an toàn đến đâu sản xuất đến đó, từ ngày 1/10 đến nay, các nhà máy, xí nghiệp chưa tăng hết công suất hoạt động. Tuy không sử dụng hết lực lượng lao động hiện có nhưng nhiều doanh nghiệp đang từng bước mở rộng quy mô sản xuất, số lượng công nhân sẽ tăng nhanh trở lại trong thời gian tới.

Quy mô huy động trái phiếu Chính phủ dự kiến sẽ cao kỷ lục

Kho bạc Nhà nước vừa có thông báo về việc điều chỉnh kế hoạch năm 2021 và kế hoạch đấu thầu trái phiếu Chính phủ quý 4/2021.

Để thực hiện nhiệm vụ huy động vốn cho ngân sách Trung ương năm 2021, Kho bạc Nhà nước đã điều chỉnh kế hoạch đấu thầu trái phiếu Chính phủ của năm 2021 từ 350.000 tỷ đồng lên 373.000 tỷ đồng (đã bao gồm khối lượng phát hành cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam).

Đây cũng là quy mô huy động dự kiến lớn nhất từ trước đến nay tính theo kế hoạch của một năm từ Kho bạc Nhà nước, trong bối cảnh tổng mức đáo hạn trái phiếu Chính phủ lên đến hơn 160.000 tỷ đồng trong năm 2021.

Xuất khẩu thép cuối năm dự báo tăng trưởng tốt

Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho hay, trong 9 tháng năm 2021, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thép các loại vẫn tăng khá do kế thừa được kết quả kinh doanh tốt của những tháng đầu năm 2021. Dự báo cuối năm, với nhu cầu tiêu thụ tăng lên, xuất khẩu thép dự báo sẽ tăng trưởng tốt.

Đại diện lãnh đạo VSA nhận định, triển vọng thị trường thép Việt Nam trong quý IV/2021 sẽ tốt hơn khi các tỉnh thành dần kiểm soát được dịch bệnh và chỉ đạo xuyên suốt của Chính phủ Việt Nam để khôi phục kinh tế sau đại dịch. Nhìn chung, dự báo xuất khẩu thép năm 2021 sẽ tăng trưởng tốt.

Bên cạnh đó, với các Hiệp định FTA được ký kết và sự phục hồi sản xuất, đầu tư xây dựng sẽ là nhân tố giúp cho tăng trưởng ngành thép khả quan hơn nữa trong thời gian cuối năm.

Lô gạo ST25 xuất đi Bỉ phải thu hồi

Theo thông tin từ Văn phòng SPS Việt Nam (Bộ NN-PTNT), đơn vị này vừa nhận được 2 công văn của Bộ Công Thương về việc nông sản và thủy sản xuất khẩu của Việt Nam có mức dư lượng hóa chất nông nghiệp vượt quá mức quy định của Liên minh Châu Âu (EU).

Cụ thể, công văn ngày 06/10 về việc thu hồi 1 lô gạo thơm giống ST25 hiệu Nữ hoàng tại Bỉ. Trong đó thông báo, sau khi xuất khẩu lô hàng gạo thơm cao cấp ST15 nhãn hiệu Nữ hoàng vào Bỉ, doanh nghiệp (DN) nhập khẩu là Vinamex Group đã tự tiến hành kiểm tra chất lượng lô gạo theo tham vấn của Cơ quan liên bang về an toàn chuỗi thực phẩm của Bỉ (FASFC).

Kết quả kiểm tra cho thấy lô hàng có mức dư lượng thuốc bảo vệ thực vật tricyclazole(một hoạt chất được sử dụng rộng rãi làm thuốc trừ sâu trong ngành trồng lúa gạo) là 0,017 mg/kg (quy định của EU mức dư lượng tối đa cho phép là 0,01 mg/kg). Do vậy, Vinamex Group đã chủ động đăng thông báo thu hồi và yêu cầu khách hàng không tiêu thụ lô sản phẩm này và chuyển về kho để được hoàn tiền.

Nhu cầu thép toàn cầu tăng 2,2% năm 2022

Hiệp hội Thép Thế giới (Worldsteel) đã phát hành bản cập nhật về Triển vọng ngắn hạn cho năm 2021 và 2022. Worldsteel dự báo rằng nhu cầu thép sẽ tăng 4,5% trong năm 2021 và đạt 1.855,4 triệu tấn sau khi tăng trưởng 0,1% vào năm 2020. Năm 2022, nhu cầu thép sẽ tăng thêm 2,2% lên 1.896,4 triệu tấn.

Ông Al Remeithi, Chủ tịch Ủy ban Kinh tế Thế giới, cho biết, năm 2021 đã chứng kiến sự phục hồi mạnh mẽ hơn dự kiến về nhu cầu thép, dẫn đến những điều chỉnh tăng trong dự báo, ngoại trừ Trung Quốc. Do sự phục hồi mạnh mẽ này, nhu cầu thép toàn cầu bên ngoài Trung Quốc trong năm nay dự kiến sẽ quay trở lại sớm hơn so với kỳ vọng lên mức trước đại dịch.

Worldsteel cũng kỳ vọng nhu cầu thép sẽ tiếp tục phục hồi vào năm 2022.

Tin tức kinh tế ngày 18/10: Doanh thu doanh nghiệp có vốn nhà nước giảm 12%

Tin tức kinh tế ngày 18/10: Doanh thu doanh nghiệp có vốn nhà nước giảm 12%

Doanh thu doanh nghiệp có vốn nhà nước giảm 12%; Tỉ giá thương mại 9 tháng thấp nhất trong những năm gần đây; Hàng container qua cảng biển Việt Nam tăng trưởng 2 con số… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/10.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
AVPL/SJC HCM 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
AVPL/SJC ĐN 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,670 ▲340K 11,810 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 11,660 ▲340K 11,809 ▲209K
Cập nhật: 22/04/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
TPHCM - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Hà Nội - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Hà Nội - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Đà Nẵng - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Đà Nẵng - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Miền Tây - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Miền Tây - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 ▲3500K 119.500 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 ▲3500K 119.380 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 ▲3470K 118.640 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 ▲3470K 118.410 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 ▲2630K 89.780 ▲2630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 ▲2050K 70.060 ▲2050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 ▲1450K 49.860 ▲1450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 ▲3200K 109.560 ▲3200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 ▲2140K 73.050 ▲2140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 ▲2280K 77.830 ▲2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 ▲2380K 81.410 ▲2380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 ▲1310K 44.960 ▲1310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 ▲1160K 39.590 ▲1160K
Cập nhật: 22/04/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,620 ▲400K 12,140 ▲350K
Trang sức 99.9 11,610 ▲400K 12,130 ▲350K
NL 99.99 11,620 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,620 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
Miếng SJC Thái Bình 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Miếng SJC Nghệ An 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Miếng SJC Hà Nội 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Cập nhật: 22/04/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16136 16403 16985
CAD 18240 18516 19136
CHF 31412 31791 32439
CNY 0 3358 3600
EUR 29259 29529 30556
GBP 33945 34334 35278
HKD 0 3209 3411
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15296 15890
SGD 19317 19596 20113
THB 697 760 813
USD (1,2) 25648 0 0
USD (5,10,20) 25686 0 0
USD (50,100) 25714 25748 26090
Cập nhật: 22/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,730 25,730 26,090
USD(1-2-5) 24,701 - -
USD(10-20) 24,701 - -
GBP 34,238 34,330 35,250
HKD 3,280 3,290 3,389
CHF 31,508 31,606 32,487
JPY 180.55 180.87 188.98
THB 746.12 755.34 808.18
AUD 16,401 16,460 16,911
CAD 18,487 18,547 19,050
SGD 19,513 19,574 20,184
SEK - 2,672 2,767
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,928 4,063
NOK - 2,452 2,549
CNY - 3,506 3,602
RUB - - -
NZD 15,217 15,358 15,805
KRW 16.89 17.61 18.91
EUR 29,371 29,395 30,649
TWD 720.18 - 871.18
MYR 5,528.73 - 6,236.88
SAR - 6,789.96 7,147.15
KWD - 82,382 87,599
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,710 25,730 26,070
EUR 29,308 29,426 30,519
GBP 34,090 34,227 35,201
HKD 3,272 3,285 3,392
CHF 31,441 31,567 32,486
JPY 180.18 180.90 188.52
AUD 16,314 16,380 16,909
SGD 19,515 19,593 20,127
THB 761 764 798
CAD 18,411 18,485 19,002
NZD 15,317 15,827
KRW 17.40 19.19
Cập nhật: 22/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25720 25720 26080
AUD 16306 16406 16974
CAD 18403 18503 19055
CHF 31643 31673 32570
CNY 0 3508.4 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29415 29515 30393
GBP 34206 34256 35374
HKD 0 3330 0
JPY 181.78 182.28 188.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15374 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19468 19598 20332
THB 0 725.8 0
TWD 0 790 0
XAU 11900000 11900000 12100000
XBJ 11500000 11500000 12100000
Cập nhật: 22/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,700 25,750 26,100
USD20 25,700 25,750 26,100
USD1 25,700 25,750 26,100
AUD 16,301 16,451 17,519
EUR 29,422 29,572 30,750
CAD 18,304 18,404 19,720
SGD 19,501 19,651 20,127
JPY 180.58 182.08 186.77
GBP 34,199 34,349 35,138
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,397 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 13:00