Tin tức kinh tế ngày 18/10: Doanh thu doanh nghiệp có vốn nhà nước giảm 12%

21:07 | 18/10/2021

4,953 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Doanh thu doanh nghiệp có vốn nhà nước giảm 12%; Tỉ giá thương mại 9 tháng thấp nhất trong những năm gần đây; Hàng container qua cảng biển Việt Nam tăng trưởng 2 con số… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/10.
Tin tức kinh tế ngày 18/10:
Doanh thu doanh nghiệp có vốn nhà nước giảm 12%

Giá vàng trong nước, thế giới đồng loạt tăng phiên đầu tuần

Sáng 18/10 (theo giờ Việt Nam), giá vàng thế giới ở mức 1771,2 USD/ounce, tăng nhẹ so với giá đóng cửa hồi cuối tuần trước. Sự thận trọng của Cục dự trữ liên bang Mỹ trước diễn biến của lạm phát đã hỗ trợ giá vàng hôm nay tăng trong bối cảnh thị trường ghi nhận dữ liệu tích cực từ nền kinh tế Mỹ.

Tại Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn, vàng miếng SJC ở mức 57,05 – 57,7 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 50.000 đồng/ lượng so với phiên trước. Chênh lệch mua vào – bán ra 650.000 đồng/lượng. Giá vàng nhẫn 9999 SJC ở mức 50,8 - 51,5 triệu đồng/lượng, giữ nguyên so với cuối tuần trước.

Doanh thu doanh nghiệp có vốn nhà nước giảm 12%

Chính phủ vừa có Báo cáo Quốc hội về về hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong phạm vi toàn quốc năm 2020.

Theo báo cáo của các Bộ, ngành, địa phương, tính đến ngày 31/12/2020, cả nước có 807 doanh nghiệp (DN) có vốn góp của nhà nước bao gồm 459 doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, bao gồm: 6 tập đoàn kinh tế; 52 tổng công ty nhà nước; 15 Công ty TNHH MTV hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - công ty con và 386 Công ty TNHH MTV độc lập.

Tổng vốn nhà nước đang đầu tư tại 807 DN là 1.597.399 tỷ đồng, tăng 2% so với năm 2019. Trong đó: doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là 1.445.877 tỷ đồng và các doanh nghiệp còn lại là 151.522 tỷ đồng.

Tuy nhiên, theo báo cáo của Chính phủ, tổng doanh thu đạt 1.986.873 tỷ đồng, giảm 12% so với năm 2019. Trong đó, khối các TĐ, TCT, Công ty mẹ - con là 1.754.614 tỷ đồng, giảm 13% so với năm 2019, chiếm 88% tổng doanh thu của các DN.

Việt Nam là thị trường tiêu thụ nông sản lớn nhất của Campuchia

Bộ trưởng Nông, Lâm, Ngư nghiệp Campuchia Veng Sakhon cho biết Việt Nam là thị trường lớn nhất trong số 90 quốc gia nhập khẩu nông sản của Campuchia từ đầu năm đến nay.

Bộ trưởng Veng Sakhon trích dẫn báo cáo từ cơ sở dữ liệu kiểm dịch thực vật quốc gia của Tổng cục Nông nghiệp Campuchia cho biết, trong 9 tháng năm 2021, Campuchia đã xuất khẩu nông sản tới 90 quốc gia với tổng khối lượng 5,93 triệu tấn. Trong đó, Việt Nam là thị trường tiêu thụ nông sản lớn nhất của Campuchia, chiếm 64,11%, vượt trội so với các thị trường lớn tiếp theo là Thái Lan chiếm 21,49% và Trung Quốc là 9,69%. Khối lượng xuất khẩu nông sản sang 87 quốc gia còn lại chỉ chiếm 4,71%.

Tỉ giá thương mại 9 tháng thấp nhất trong những năm gần đây

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tỉ giá thương mại hàng hóa 9 tháng năm 2021 giảm 3,75% so với cùng kỳ năm 2020, phản ánh giá xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam ra nước ngoài không thuận lợi so với giá nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài về Việt Nam.

Tỷ giá thương mại hàng hóa 9 tháng năm nay giảm 3,75% so với cùng kỳ năm trước do chỉ số giá xuất khẩu có mức tăng thấp hơn mức tăng của chỉ số giá nhập khẩu, đạt mức thấp nhất trong những năm gần đây.

Tính chung 9 tháng năm 2021, chỉ số giá xuất khẩu hàng hóa tăng 2,05% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, chỉ số giá của nhóm nông sản, thực phẩm tăng 3,28%; Nhóm nhiên liệu tăng 8,86%; nhóm hàng hóa chế biến, chế tạo khác tăng 1,62%.

Xuất khẩu tôm sú sang Tây Ban Nha tăng gấp 2,5 lần

Theo Hiệp hội Chế biế bàn Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), xuất khẩu tôm sú sang thị trường Tây Ban Nha trong tháng 9 tăng gấp gần 4 lần so với cùng kỳ năm ngoái. Nhờ vậy, trong 9 tháng đầu năm, xuất khẩu tôm sú tăng gấp 2,5 lần so với cùng kỳ năm 2020.

Hiện nay, Việt Nam xuất khẩu chủ yếu là tôm sú nguyên con tươi/đông lạnh cho thị trường Tây Ban Nha, cỡ từ 10/20 con/kg đến 30/40 con/kg. Giá trung bình tôm sú xuất khẩu sang thị trường này khoảng 11 USD/kg.

Bên cạnh đó, xuất khẩu tôm chân trắng sang Tây Ban Nha cũng tăng mạnh, với mức tăng 54% trong 9 tháng và đạt gần 2,9 triệu USD.

Hàng container qua cảng biển Việt Nam tăng trưởng 2 con số

Ngày 18/10, Thông tin từ Cục Hàng hải Việt Nam cho biết: Qua thống kê trong 10 tháng năm 2021, tổng khối lượng hàng hóa thông qua cảng biển Việt Nam ước tính đạt 587 triệu tấn (tăng 2% so với cùng kỳ năm 2020).

Đáng nói, trong khi sản lượng nhiều mặt hàng qua cảng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19, thì hàng container vẫn duy trì được đà tăng trưởng 2 con số với khối lượng 10 tháng ước tính đạt gần 20,3 triệu TEU (tăng 12% so với cùng kỳ năm 2020).

11 ngân hàng cho vay 312.000 tỉ đồng hỗ trợ doanh nghiệp TP HCM

Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh TP HCM vừa có văn bản trả lời các ý kiến đề xuất chính sách hỗ trợ chống dịch Covid-19 đối với các doanh nghiệp bất động sản tại TP HCM. Trong đó, cơ quan này nhấn mạnh, năm 2021 có 11 ngân hàng trên địa bàn đăng ký tham gia gói tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp với tổng số tiền đăng ký cho vay là hơn 312.000 tỷ đồng.

Tính đến cuối tháng 8/2021, các ngân hàng đã giải ngân được 215.354 tỷ đồng cho 19.154 khách hàng. Tính chung đến thời điểm báo cáo, chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp đã thực hiện được 216.571 tỷ đồng cho 19.278 khách hàng.

Tin tức kinh tế ngày 17/10: Ngành ngân hàng chuẩn bị gói cấp bù lãi suất 3.000 tỷ đồng

Tin tức kinh tế ngày 17/10: Ngành ngân hàng chuẩn bị gói cấp bù lãi suất 3.000 tỷ đồng

Thoái vốn nhà nước tại 13 tập đoàn và tổng công ty, thu hơn 2.166 tỷ đồng; Ngành ngân hàng chuẩn bị gói cấp bù lãi suất 3.000 tỷ đồng; Tăng chuyến bay giữa Hà Nội, Đà Nẵng và TP.HCM... là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/10.

P.V (tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 120,500
AVPL/SJC HCM 118,500 120,500
AVPL/SJC ĐN 118,500 120,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,020 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 11,010 11,290
Cập nhật: 14/05/2025 01:46
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.500 120.500
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.500 120.500
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.500 120.500
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/05/2025 01:46
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 14/05/2025 01:46

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16112 16379 16957
CAD 18028 18303 18922
CHF 30190 30564 31202
CNY 0 3358 3600
EUR 28183 28449 29479
GBP 33475 33863 34805
HKD 0 3199 3402
JPY 168 172 178
KRW 0 17 18
NZD 0 14979 15572
SGD 19345 19625 20152
THB 697 760 814
USD (1,2) 25694 0 0
USD (5,10,20) 25733 0 0
USD (50,100) 25761 25795 26140
Cập nhật: 14/05/2025 01:46
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 33,802 33,893 34,798
HKD 3,271 3,281 3,381
CHF 30,316 30,410 31,257
JPY 171.92 172.23 179.91
THB 745.55 754.75 807.05
AUD 16,410 16,469 16,912
CAD 18,338 18,397 18,890
SGD 19,566 19,627 20,248
SEK - 2,604 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,800 3,931
NOK - 2,448 2,533
CNY - 3,572 3,669
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,540
KRW 17 17.73 19.04
EUR 28,383 28,406 29,618
TWD 770.48 - 932.2
MYR 5,612.47 - 6,332.73
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,159 87,359
XAU - - -
Cập nhật: 14/05/2025 01:46
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 14/05/2025 01:46
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25780 25780 26140
AUD 16285 16385 16948
CAD 18210 18310 18861
CHF 30417 30447 31331
CNY 0 3569.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28460 28560 29336
GBP 33778 33828 34941
HKD 0 3355 0
JPY 171.8 172.8 179.31
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19496 19626 20357
THB 0 726.2 0
TWD 0 845 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11000000 11000000 12050000
Cập nhật: 14/05/2025 01:46
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,180
USD20 25,780 25,830 26,180
USD1 25,780 25,830 26,180
AUD 16,313 16,463 17,529
EUR 28,512 28,662 29,837
CAD 18,153 18,253 19,571
SGD 19,565 19,715 20,193
JPY 172.37 173.87 178.52
GBP 33,872 34,022 34,801
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/05/2025 01:46