Tin tức kinh tế ngày 1/9: Kho bạc đã giải ngân hơn 10.400 tỷ đồng chi phí tặng quà 2/9

21:03 | 01/09/2025

78 lượt xem
|
(PetroTimes) - Đến ngày 15/8, Việt Nam đã xuất khẩu gần 5,9 triệu tấn gạo; Lãi suất tiếp tục ổn định; Kho bạc đã giải ngân hơn 10.400 tỷ đồng chi phí tặng quà 2/9… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/9.
Tin tức kinh tế ngày 1/9: Các tập đoàn hàng đầu Trung Quốc muốn mở rộng đầu tư tại Việt Nam

Giá vàng thế giới tiếp tục tăng, trong nước vẫn trên đỉnh

Tại thời điểm 6h04 sáng 1/9/2025, giá vàng giao ngay trên Kitco giao dịch tại mốc 3.450,7 USD/oune, tăng 0,06 % trong 24 giờ qua, tương ứng với tăng 2,06 USD/oune.

Tại thời điểm 5h30 sáng 1/9, các thương hiệu DOJI, SJC, PNJ cùng đồng loạt niêm yết giá vàng miếng ở mức 129,1 - 130,6 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), ổn định so với rạng sáng qua nhưng là mức đỉnh trong 3 phiên liên tiếp.

Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng miếng ở mức 128,6 - 130,6 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), ổn định so với rạng sáng qua.

Giá vàng nhẫn cũng không thay đổi so với phiên giao dịch sáng hôm qua, SJC niêm yết vàng nhẫn ở ngưỡng 122,5 - 125 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Bảo Tín Minh Châu giao dịch ở ngưỡng 122,6 - 125,6 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Đến ngày 15/8, Việt Nam đã xuất khẩu gần 5,9 triệu tấn gạo

Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, xuất khẩu gạo của Việt Nam đến ngày 15/8 đạt 5,875 triệu tấn với giá trị 3,007 tỷ USD, so với cùng kỳ 2024 tăng 2,88% về số lượng và giảm 16% về giá trị.

Tuần qua, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tuần qua đã chạm mức cao nhất trong tám tháng do nguồn cung thu hẹp. Hiệp hội Lương thực Việt Nam cho biết, gạo thơm 5% tấm được chào bán ở mức 455-460 USD/tấn vào ngày 28/8, mức cao nhất kể từ đầu tháng 1.

Một nhà giao dịch tại TP HCM cho biết nguồn cung đang thu hẹp trong khi nhu cầu vẫn ổn định, trước khi lệnh tạm ngừng nhập khẩu gạo trong 60 ngày của Philippines có hiệu lực từ ngày 1/9.

Kho bạc đã giải ngân hơn 10.400 tỷ đồng chi phí tặng quà 2/9

Tính đến 11h ngày 1/9/2025, Kho bạc Nhà nước đã giải ngân gần 10.429 tỷ đồng, đạt 96,99% dự toán được giao để chi trả quà tặng nhân dịp 2/9. Cả nước có 3.120/3.321 xã, phường (93,95%) hoàn thành rút kinh phí từ Kho bạc để trao quà cho công dân.

Theo Bộ Tài chính, các địa phương sẽ tổ chức chi trả dựa trên tình hình thực tế. 18 tỉnh, thành phố như Huế, Bắc Ninh, Cà Mau, Đồng Tháp, Hà Tĩnh, Quảng Ninh, Thanh Hóa… đã hoàn tất rút kinh phí. Các tỉnh còn lại đạt trên 90% số xã, phường hoàn thành. Kho bạc tiếp tục phối hợp đẩy nhanh tiến độ, đảm bảo đúng chỉ đạo của Thủ tướng.

Theo nghị quyết Chính phủ, quà tặng được chi trả qua tài khoản an sinh xã hội tích hợp trên VNeID hoặc tại điểm chi trả do địa phương bố trí. Số tiền tính theo nhân khẩu trong hộ gia đình thường trú, do chủ hộ hoặc người được ủy quyền nhận. Công dân chưa đăng ký thường trú nhận quà trực tiếp hoặc qua người ủy quyền.

Lãi suất tiếp tục ổn định

Tham khảo nhanh biểu lãi suất tiền gửi tiết kiệm tại quầy (lãi suất huy động) niêm yết trên website của các ngân hàng như: Agribank, Vietcombank, BIDV, VietinBank, VPBank, Techcombank, MB, ACB, Sacombank, HDBank, SHB, VIB, SeABank, BacABank, TPBank, NCB, KienlongBank, Saigonbank, Vietbank… trong ngày đầu tháng 9/2025 cho thấy, lãi suất huy động (tại các kỳ hạn được khảo sát là: 6, 9, 12, 24 tháng) đã được điều chỉnh ở một số kỳ hạn ngắn, tuy nhiên, xu hướng chung là tiếp tục ổn định.

Ở nhóm NHTM có vốn nhà nước, biểu lãi suất tiền gửi tiết kiệm tại quầy đầu tháng 9/2025 không thay đổi so với cùng kỳ tháng 8/2025.

Các tập đoàn hàng đầu Trung Quốc muốn mở rộng đầu tư tại Việt Nam

Các tập đoàn hàng đầu Trung Quốc như Hoa Điện, Yadea và Hoa Thiết đang đẩy mạnh đầu tư tại Việt Nam trong các lĩnh vực năng lượng tái tạo, xe điện và tư vấn kỹ thuật. Trong khuôn khổ Hội nghị SCO ngày 31/8, Thủ tướng Phạm Minh Chính tiếp lãnh đạo các tập đoàn này.

Hoa Điện, một trong năm tập đoàn sản xuất điện lớn nhất Trung Quốc, đã đầu tư 2,8 tỷ USD tại Việt Nam, với dự án nhà máy điện Duyên Hải 2 (1.320 MW) là nổi bật. Họ đề xuất chiến lược “1+1+1+N”, mở rộng đầu tư vào năng lượng gió, hydro xanh, thủy điện tích năng và thành lập trung tâm R&D.

Yadea, nhà sản xuất xe máy điện số một thế giới, đã đầu tư nhà máy tại Bắc Ninh (100 triệu USD, công suất 2 triệu xe/năm) và xây dựng trung tâm R&D năng lượng xanh khu vực Đông Nam Á. Hoa Thiết, chuyên tư vấn kỹ thuật, hợp tác với Tập đoàn Đèo Cả và dự kiến tham gia dự án cao tốc Lạng Sơn - Cao Bằng.

Thủ tướng hoan nghênh các kế hoạch, khuyến khích chuyển giao công nghệ, tăng nội địa hóa, đào tạo nhân lực và hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam để hỗ trợ chuyển đổi xanh, kinh tế số và tuần hoàn. Ông nhấn mạnh nhu cầu điện sạch lớn với mục tiêu tăng trưởng 8,3-8,5% năm nay. Các tập đoàn cam kết chia sẻ kinh nghiệm, công nghệ, góp phần thúc đẩy quan hệ Việt - Trung.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Hà Nội - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Đà Nẵng - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Miền Tây - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Tây Nguyên - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Đông Nam Bộ - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Cập nhật: 13/11/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,250 ▲300K 15,450 ▲300K
Miếng SJC Nghệ An 15,250 ▲300K 15,450 ▲300K
Miếng SJC Thái Bình 15,250 ▲300K 15,450 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,150 ▲300K 15,450 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,150 ▲300K 15,450 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,150 ▲300K 15,450 ▲300K
NL 99.99 14,480 ▲300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,480 ▲300K
Trang sức 99.9 14,740 ▲300K 15,340 ▲300K
Trang sức 99.99 14,750 ▲300K 15,350 ▲300K
Cập nhật: 13/11/2025 19:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,525 ▲30K 15,452 ▲300K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,525 ▲30K 15,453 ▲300K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,502 ▲30K 1,527 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,502 ▲30K 1,528 ▲30K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,487 ▲30K 1,517 ▲30K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 145,698 ▲2970K 150,198 ▲2970K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 106,436 ▲2250K 113,936 ▲2250K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,816 ▲2040K 103,316 ▲2040K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 85,196 ▲1830K 92,696 ▲1830K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 811 ▼78540K 886 ▼85965K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,915 ▲1251K 63,415 ▲1251K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Cập nhật: 13/11/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16785 17054 17634
CAD 18302 18578 19189
CHF 32466 32850 33500
CNY 0 3470 3830
EUR 29975 30248 31271
GBP 33864 34254 35185
HKD 0 3260 3462
JPY 163 167 174
KRW 0 16 18
NZD 0 14638 15224
SGD 19724 20005 20526
THB 731 794 848
USD (1,2) 26086 0 0
USD (5,10,20) 26128 0 0
USD (50,100) 26156 26176 26381
Cập nhật: 13/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,381
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,130 30,154 31,300
JPY 167.06 167.36 174.36
GBP 34,195 34,288 35,090
AUD 17,035 17,097 17,546
CAD 18,514 18,573 19,105
CHF 32,680 32,782 33,469
SGD 19,873 19,935 20,561
CNY - 3,664 3,761
HKD 3,341 3,351 3,435
KRW 16.62 17.33 18.61
THB 779.01 788.63 839.28
NZD 14,574 14,709 15,064
SEK - 2,749 2,830
DKK - 4,031 4,148
NOK - 2,576 2,652
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,981.2 - 6,711.45
TWD 767.6 - 923.73
SAR - 6,929.24 7,254.51
KWD - 83,767 88,592
Cập nhật: 13/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,150 26,151 26,381
EUR 29,918 30,038 31,171
GBP 33,919 34,055 35,022
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,402 32,532 33,438
JPY 166.02 166.69 173.73
AUD 16,929 16,997 17,536
SGD 19,869 19,949 20,490
THB 792 795 830
CAD 18,459 18,533 19,071
NZD 14,629 15,137
KRW 17.21 18.79
Cập nhật: 13/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26139 26139 26381
AUD 16969 17069 17994
CAD 18482 18582 19596
CHF 32719 32749 34332
CNY 0 3678.3 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30162 30192 31914
GBP 34159 34209 35970
HKD 0 3390 0
JPY 167.07 167.57 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14753 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19882 20012 20740
THB 0 760.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15250000 15250000 15450000
SBJ 13000000 13000000 15450000
Cập nhật: 13/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,184 26,234 26,381
USD20 26,184 26,234 26,381
USD1 26,184 26,234 26,381
AUD 16,980 17,080 18,191
EUR 30,239 30,239 31,656
CAD 18,414 18,514 19,825
SGD 19,946 20,096 20,664
JPY 167.29 168.79 173.35
GBP 34,184 34,334 35,105
XAU 15,128,000 0 15,332,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/11/2025 19:00