Tin tức kinh tế ngày 1/9: Giá USD "chợ đen" bất ngờ hồi phục

20:56 | 01/09/2024

1,006 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá USD "chợ đen" bất ngờ hồi phục; Giá xuất khẩu cà phê tăng vọt gần 55%; Lãi suất tiết kiệm tiếp tục tăng nhẹ… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/9.
Tin tức kinh tế ngày 1/9: Giá USD
Giá USD chợ đen bất ngờ “hồi phục” (Ảnh minh họa)

Giá vàng kết thúc tuần giảm giá

Giá vàng thế giới trong tuần (26/8-1/9) giảm trong phiên giao dịch đầu tuần. Tại phiên giao dịch giữa tuần, giá vàng tăng ở đầu phiên sau đó quay đầu giảm. Thời điểm cuối tuần, giá vàng tăng ở đầu phiên và giảm ở cuối phiên, đồng thời ghi nhận tuần giảm giá.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 1/9, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 31/8.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 31/8.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 31/8.

Giá USD "chợ đen" bất ngờ hồi phục

Sau khi liên tục giảm, đưa giá USD chợ đen chạm đáy 6 tháng, thì đồng bạc xanh trên thị trường tự do bất ngờ phục hồi và đang có phiên tăng giá thứ tư liên tiếp.

Vào đầu giờ chiều nay, ngày 1/9, mỗi đôla trên thị trường tự do đang được giao dịch quanh mức 25.270 đồng ở chiều mua và 25.350 đồng ở chiều bán ra.

Trước đó vào ngày 28-8, giá mỗi đồng bạc xanh trên thị trường tự do “lao dốc” xuống còn 25.120 - 25.200 đồng, mức thấp nhất kể từ đầu tháng 3-2024.

Giá xuất khẩu cà phê tăng vọt gần 55%

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 8 tháng đầu năm 2024, Việt Nam xuất khẩu 1,05 triệu tấn cà phê với kim ngạch 4,03 tỷ USD, giảm 11,9% về lượng nhưng lại tăng 36,1% về giá trị.

Giá xuất khẩu cà phê đạt 3.805 USD/tấn, tăng vọt 54,5% so với cùng kỳ.

Các chuyên gia cho hay, giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam tăng kỷ lục trong thời gian qua là vì nguồn cung trên thế giới khan hiếm. Niên vụ 2023-2024, tình trạng khô hạn và sâu bệnh đã khiến sản lượng cà phê Tây Nguyên, vùng trồng trọng điểm của cả nước giảm 20% so với niên vụ trước. Tuy mất mùa, giảm sản lượng song giá cà phê tăng cao nên cả người nông dân, doanh nghiệp, cũng như ngành hàng cà phê phấn khởi thu về giá trị vượt trội.

Lãi suất tiết kiệm tiếp tục tăng nhẹ

Theo tìm hiểu, hơn 10 ngân hàng tiếp tục tăng nhẹ lãi suất từ 0,1% đến 0,9%, áp đảo số ít đơn vị giảm trong tháng qua. Trong đó, có các nhà băng tư nhân lớn như VPBank, Techcombank, ACB, Sacombank, TPBank, SHB.

Cụ thể, VPBank tăng 0,5% ở kỳ hạn 1 tháng và 0,2% kỳ hạn từ 3 tháng trở lên. ACB, SHB tăng 0,1-0,4% ở tất cả kỳ hạn. Techcombank, TPBank tăng 0,2-0,4% cho các kỳ hạn dưới 12 tháng. Sacombank là nhà băng lớn điều chỉnh mạnh nhất trong nhóm này khi tăng tới 0,8% cho kỳ hạn 6 tháng và 0,5-0,6% cho kỳ hạn 9-12 tháng.

Đợt tăng lãi suất cũng ghi nhận tại một vài nhà băng top dưới như DongABank, CBBank, Saigonbank, BaoVietBank sau thời gian dài giữ nguyên. Trong đó, DongABank tăng mạnh tới 0,9% ở hầu hết kỳ hạn. Ngoài ra, nhà băng ngoại CIMB cũng điều chỉnh biểu lãi suất đợt này.

Tín dụng bất động sản tiếp tục tăng trưởng tích cực

Trong những tháng đầu năm 2024, nhờ vào sự hồi phục của thị trường và lãi suất vay giảm. Các ngân hàng vẫn đẩy mạnh cho vay bất động sản, đặc biệt là các dự án có pháp lý đầy đủ.

Tính đến cuối quý II/2024, dư nợ cho vay BĐS đạt 3,083 triệu tỷ, tăng 6,8% so với đầu năm, chiếm tỷ lệ 21,4% tổng dư nợ tín dụng toàn nền kinh tế. Bất động sản là một lĩnh vực hấp dẫn đối với hoạt động cho vay ngân hàng do nhu cầu cao và ổn định, cùng với tài sản thế chấp mạnh, giúp giảm rủi ro nợ xấu.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 30/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 30/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 30/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 05:00