Tin tức kinh tế ngày 18/12: Thu NSNN lần đầu tiên vượt mốc 1,7 triệu tỷ đồng

21:02 | 18/12/2024

65 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thu NSNN lần đầu tiên vượt mốc 1,7 triệu tỷ đồng; Lãi suất tiết kiệm tăng mạnh; Giá cà phê đột ngột “bốc hơi” mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/12.
Tin tức kinh tế ngày 18/8: Thu NSNN lần đầu tiên vượt mốc 1,7 triệu tỷ đồng
Thu NSNN lần đầu tiên vượt mốc 1,7 triệu tỷ đồng (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới giảm mạnh

Giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h30 hôm nay (18/12) theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2634,54 USD/ounce, giảm 24,13 USD/ounce so với hôm qua.

Tại thị trường trong nước, giá vàng nhẫn 9999 được DOJI niêm yết ở mức 83,7 triệu đồng/lượng mua vào và 84,7 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 100 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào - đi ngang ở chiều bán ra so với hôm qua.

Giá vàng miếng SJC được Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở ngưỡng 82,6-85,1 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giữ nguyên cả hai chiều. Chênh lệch giá mua - bán vàng SJC tại Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn ở ngưỡng 2,5 triệu đồng/lượng.

Trong khi đó, Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng SJC ở ngưỡng 82,6-85,1 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giữ nguyên cả hai chiều. Chênh lệch giá mua - bán vàng SJC tại Tập đoàn DOJI ở ngưỡng 2,5 triệu đồng/lượng.

Lãi suất tiết kiệm tăng mạnh

Lãi suất ngân hàng hôm nay 18/12/2024 ghi nhận xu hướng tăng mạnh, đặc biệt là tại một số ngân hàng lớn như BVBank, HDBank, MSB...

Một trong những ngân hàng có mức điều chỉnh lãi suất mạnh mẽ nhất là BVBank. BVBank áp dụng mức lãi suất cao nhất là 6,3%/năm cho kỳ hạn từ 18-24 tháng, đây là mức lãi suất rất hấp dẫn so với mặt bằng chung trên thị trường hiện nay. Các kỳ hạn ngắn hơn như 1 tháng, 3 tháng cũng có sự điều chỉnh nhẹ, với mức lãi suất lần lượt đạt 3,8% và 4,05%/năm.

Nhiều ngân hàng hiện đang áp dụng lãi suất đặc biệt cho các kỳ hạn dài từ 12 tháng trở lên, với yêu cầu về số tiền gửi tối thiểu khá lớn. Đơn cử như Pvcombank hiện đang dẫn đầu với lãi suất lên tới 9,5% cho kỳ hạn 12-13 tháng, nhưng chỉ áp dụng với khoản tiền gửi tối thiểu 2.000 tỷ đồng.

Một số ngân hàngkhác không yêu cầu điều kiện đặc biệt nhưng vẫn áp dụng mức lãi suất trên 6% cho các kỳ hạn dài như: BVBank với lãi suất 6% cho kỳ hạn 12 tháng, 6,2% cho kỳ hạn 15 tháng, và 6,3% cho kỳ hạn từ 18 tháng trở lên.

Giá cà phê đột ngột “bốc hơi” mạnh

Giá cà phê thế giới đồng loạt "bốc hơi" sau chuỗi ngày tăng giá liên tục từ tuần trước. Các nước Âu - Mỹ đang chuẩn bị bước vào kỳ nghỉ lễ dài ngày dịp cuối năm.

Chốt phiên giao dịch ngày 17/12, giá cà phê robusta trên sàn ICE Futures Europe London tăng, kỳ hạn giao hàng tháng 1/2025 giảm 14 USD, giao dịch tại 5.216 USD/tấn. Kỳ hạn giao hàng tháng 3/2025 giảm 35 USD giao dịch tại 5.168 USD/tấn. Khối lượng giao dịch trung bình thấp.

Giá cà phê arabica trên sàn ICE Futures US New York tiếp tục giảm, kỳ hạn giao hàng tháng 3/2025 giảm 2,45 Cent, giao dịch tại 324,95 Cent/lb. Trong khi, kỳ hạn giao tháng 5/2025 giảm 2,75 Cent, giao dịch tại 321,90 Cent/lb. Khối lượng giao dịch trung bình cao.

Giá cà phê trong nước vẫn duy trì ở mức cao trong khoảng 123.200 - 125.000 đồng/kg do mưa to liên tục ảnh hưởng tới tiến độ thu hoạch và nhiều nông dân vẫn chưa muốn bán hàng vội.

Lần đầu tiên thu ngân sách Hà Nội vượt 500.000 tỷ đồng

Năm 2024, trong bối cảnh kinh tế thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, dù đối mặt với nhiều khó khăn thách thức, kinh tế Thủ đô vẫn có sự tăng trưởng tích cực.

Năm nay, kinh tế Thủ đô duy trì tăng trưởng cao hơn cùng kỳ, dự kiến đạt khoảng 6,52% (cùng kỳ 6,27%), với quy mô GRDP khoảng 58 tỷ USD. Các chỉ tiêu kinh tế xã hội cơ bản đạt và vượt kế hoạch đề ra.

Một trong những điểm sáng kinh tế của Hà Nội năm qua là thu ngân sách đạt kết quả ấn tượng. Năm 2024, lần đầu tiên TP Hà Nội thu ngân sách vượt 500.000 tỷ đồng (tăng gần 20% so với 2023), thu nội địa đạt 470.000 tỷ, trở thành địa phương dẫn đầu cả nước. Kết quả này đến từ sự tăng trưởng tích cực của kinh tế Thủ đô, môi trường đầu tư kinh doanh tiếp tục được cải thiện, cùng với sự nỗ lực vượt qua khó khăn của cộng đồng doanh nghiệp, người dân.

Thu NSNN lần đầu tiên vượt mốc 1,7 triệu tỷ đồng

Tổng thu ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2024 do cơ quan thuế quản lý ước vượt 16,5% dự toán. Với mức tăng 13,7% so với cùng kỳ năm 2023, đây là năm đầu tiên số thu ngành thuế quản lý vượt mốc 1,7 triệu tỷ đồng.

Thông tin được chia sẻ tại hội thảo “Thuế và nền tài chính lành mạnh cho sự phát triển bền vững” do Bộ Tài chính chủ trì, Tổng cục Thuế phối hợp Báo Lao Động tổ chức chiều nay tại Hà Nội.

Tính từ năm 2021 đến hết năm 2024, tổng thu NSNN ước đạt khoảng 7,2 triệu tỷ đồng, đạt 86,5% so mục tiêu giai đoạn 2021-2025 là 8,3 triệu tỷ đồng, trong đó tổng thu NSNN do cơ quan thuế quản lý lũy kế giai đoạn 2021 - 2024 ước đạt khoảng 6,1 triệu tỷ đồng, bằng 119% so với dự toán, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn khoảng 8,6%/năm.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 04/07/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,850 ▼15K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Cập nhật: 04/07/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16625 16893 17470
CAD 18717 18995 19613
CHF 32302 32685 33339
CNY 0 3570 3690
EUR 30167 30441 31469
GBP 34933 35327 36264
HKD 0 3203 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15551 16137
SGD 19994 20277 20806
THB 724 787 842
USD (1,2) 25907 0 0
USD (5,10,20) 25947 0 0
USD (50,100) 25976 26010 26352
Cập nhật: 04/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 04/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26360
AUD 16855 16955 17520
CAD 18939 19039 19590
CHF 32608 32638 33512
CNY 0 3618.4 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30400 30450 31352
GBP 35297 35347 36457
HKD 0 3330 0
JPY 177.91 178.91 185.43
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15701 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20170 20300 21022
THB 0 754.4 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10800000 10800000 12050000
Cập nhật: 04/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,008 26,058 26,300
USD20 26,008 26,058 26,300
USD1 26,008 26,058 26,300
AUD 16,902 17,052 18,124
EUR 30,527 30,677 31,500
CAD 18,888 18,988 20,300
SGD 20,249 20,399 20,867
JPY 178.49 179.99 184.57
GBP 35,393 35,543 36,317
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,504 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 15:00