Tin tức kinh tế ngày 18/12: Thu hút kiều hối dự báo tăng 4,4% trong năm 2022

21:30 | 18/12/2022

4,120 lượt xem
|
(PetroTimes) - Thu hút kiều hối dự báo tăng 4,4% trong năm 2022; Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đang cao nhất thế giới; Nhiều doanh nghiệp Nhật Bản có kế hoạch mở rộng kinh doanh tại Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/12.
Tin tức kinh tế ngày 18/12: Thu hút kiều hối dự báo tăng 4,4% trong năm 2022
Thu hút kiều hối dự báo tăng 4,4% trong năm 2022 (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới không đổi, trong nước tăng nhẹ

Giá vàng thế giới rạng sáng nay 18/12 đi ngang ở mức 1.793 USD/ounce. Vàng tương lai giao tháng 2 tăng 0,85% lên 1.803 USD/ounce.

Giá vàng trong nước rạng sáng hôm nay 18/12 tiếp đà tăng nhẹ. Tại SJC TP HCM niêm yết giá vàng mua vào ở mức 66,20 triệu đồng/lượng; giá vàng bán ra ở ngưỡng 67,00 triệu đồng/lượng. Tại SJC Hà Nội và Đà Nẵng niêm yết giá vàng ở mức 66,20 triệu đồng/lượng mua vào và 67,02 triệu đồng/lượng bán ra.

19 Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước đạt tổng doanh thu hơn 1,1 triệu tỷ đồng

Theo Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp, trong năm 2022, mặc dù chịu ảnh hưởng của dịch Covid-19, nhưng tổng doanh thu của 19 tập đoàn, tổng công ty thuộc Ủy ban đạt trên 1,1 triệu tỉ đồng, bằng 133% so với năm trước.

Trong đó, 15/19 tập đoàn, tổng công ty hoàn thành và vượt kế hoạch về doanh thu; 17/19 tập đoàn, tổng công ty hoàn thành và vượt kế hoạch về lợi nhuận trước thuế; 16/19 tập đoàn, tổng công ty hoàn thành và vượt kế hoạch về nộp ngân sách Nhà nước. Một số tập đoàn, tổng công ty đã có nhiều nỗ lực, đạt kết quả tích cực, vượt mức kế hoạch tại nhiều chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh so với những năm trước (PVN, Petrolimex, Vinachem, TKV, VEC...).

Thu hút kiều hối dự báo tăng 4,4% trong năm 2022

Báo cáo về Di trú và Phát triển do Ngân hàng Thế giới (WB) và Tổ chức Hợp tác quốc tế về người di cư (KNOMAD) thực hiện đưa ra dự báo, trong bối cảnh đại dịch Covid-19, đi kèm với lạm phát leo thang tại nhiều quốc gia, dòng kiều hối về Việt Nam vẫn khá ổn định so với các năm trước.

Cụ thể, tổng lượng kiều hối về Việt Nam có thể tăng 4,4% trong năm 2022 và tăng 3,6-4,5% trong năm tiếp theo.

Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đang cao nhất thế giới

Thông tin từ Bộ Công Thương, 11 tháng năm 2022, xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt xấp xỉ 6,7 triệu tấn, với giá trị 3,24 tỷ USD, tăng 16,3% về khối lượng và tăng 6,9% về giá trị so với cùng kỳ năm trước.

Theo Chủ tịch Hiệp hội Lương thực Việt Nam Nguyễn Ngọc Nam, giá xuất khẩu gạo Việt Nam đã vượt qua Thái Lan và đang cao nhất thế giới. Đơn cử, thời điểm này, giá chào bán gạo 5% tấm đang ở mức 438 USD/tấn, tăng 10 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 418 USD/tấn, tăng 10 USD/tấn. Với mức này, giá gạo Việt Nam nhỉnh hơn gạo Thái Lan cùng loại khoảng 20 USD/tấn.

Nhiều doanh nghiệp Nhật Bản có kế hoạch mở rộng kinh doanh tại Việt Nam

Kết quả "Khảo sát thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Nhật Bản tại nước ngoài năm 2022" do Tổ chức Xúc tiến thương mại Nhật Bản (JETRO) tại Việt Nam tiếp tục ghi nhận sự tín nhiệm của doanh nghiệp Nhật Bản với hoạt động đầu tư kinh doanh tại thị trường Việt Nam.

Khảo sát này được JETRO thực hiện đối với 20 quốc gia, vùng lãnh thổ tại châu Á và châu Đại Dương.

Theo kết quả thu thập từ hơn 600 công ty, 59,5% doanh nghiệp Nhật Bản đang hoạt động tại Việt Nam kỳ vọng có lãi trong năm 2022. Do sự hồi phục sau đại dịch Covid-19 nên số doanh nghiệp có lãi ở cả ngành chế tạo và phi chế tạo đều tăng so với năm 2021.

Hải Phòng giảm phí hạ tầng cảng biển từ ngày 1/1/2023

Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam cho biết, từ ngày 1/1/2023, mức thu phí hạ tầng cảng biển đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu được vận chuyển bằng phương tiện thủy vào, rời cảng biển tại Hải Phòng giảm 50% so với hiện nay.

Đây là một trong những giải pháp để thực hiện tốt nhiệm vụ tăng tốc đổi mới mô hình tăng trưởng, phát triển các hoạt động dịch vụ phục vụ hoạt động cảng biển, logistics trong năm 2023. Khuyến khích, tạo điều kiện và thu hút các hãng vận tải biển lớn, các doanh nghiệp logistics có thương hiệu, uy tín vào thành phố.

Tin tức kinh tế ngày 17/12: Dự kiến GDP cả năm tăng trưởng 8%

Tin tức kinh tế ngày 17/12: Dự kiến GDP cả năm tăng trưởng 8%

Giá gạo Việt Nam cao nhất kể từ tháng 7/2021; Dệt may đặt kỳ vọng xuất khẩu 48 tỷ năm 2023; Dự kiến GDP cả năm tăng trưởng 8%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/12.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 145,500
Hà Nội - PNJ 142,500 145,500
Đà Nẵng - PNJ 142,500 145,500
Miền Tây - PNJ 142,500 145,500
Tây Nguyên - PNJ 142,500 145,500
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 145,500
Cập nhật: 15/10/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 14,600
Trang sức 99.9 14,220 14,590
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 14,610
Miếng SJC Thái Bình 14,410 14,610
Miếng SJC Nghệ An 14,410 14,610
Miếng SJC Hà Nội 14,410 14,610
Cập nhật: 15/10/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 14,612
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 14,613
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 1,445
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 1,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 143
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 141,584
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 107,411
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 974
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 87,389
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 83,527
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 59,787
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cập nhật: 15/10/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 15/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 15/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 15/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 08:00