Tin tức kinh tế ngày 18/1: Dự báo châu Á dẫn đầu tăng trưởng toàn cầu năm 2025

21:07 | 18/01/2025

164 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Dự báo châu Á dẫn đầu tăng trưởng toàn cầu 2025; Việt Nam thuộc nhóm 15 nước đang phát triển thu hút FDI lớn nhất thế giới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/1.
Tin tức kinh tế ngày 18/1: Dự báo châu Á dẫn đầu tăng trưởng toàn cầu 2025
Dự báo châu Á dẫn đầu tăng trưởng toàn cầu năm 2025 (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới và trong nước đồng loạt giảm

Sáng nay, giá vàng trên thị trường thế giới quay đầu giảm nhẹ, với vàng giao ngay giảm 13,1 USD xuống 2.702,6 USD/ounce. Vàng tương lai giao dịch lần cuối ở mức 2.740 USD/ounce, giảm 6,8 USD so với rạng sáng qua.

Tại thị trường trong nước, giá vàng nhẫn sáng nay được các thương hiệu điều chỉnh đi xuống.

Theo đó, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) đầu giờ sáng nay hạ giá vàng nhẫn về mức 84,6-86,3 triệu đồng/lượng (mua - bán), giảm 400.000 đồng mỗi lượng ở cả chiều mua và bán ra so với kết phiên hôm qua.

Tương tự, Tập đoàn Vàng bạc đá quý DOJI đầu giờ sáng nay cũng kéo giá mua - bán vàng nhẫn 9999 về mức 84,6-86,2 triệu đồng/lượng, giảm 600.000 đồng mỗi lượng ở chiều mua và thấp hơn 500.000 đồng mỗi lượng ở chiều bán ra so với mức chốt hôm qua.

IMF tăng nhẹ dự báo tăng trưởng toàn cầu năm 2025

Theo bản cập nhật Triển vọng Kinh tế Thế giới (WEO), Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) hôm 17/1 đã nâng nhẹ dự báo tăng trưởng toàn cầu năm 2025 lên 3,3 %, tăng 0,1 điểm % so với dự báo hồi tháng 10 năm 2024.

Dự báo tăng trưởng kinh tế của Mỹ cho năm 2025 đã được điều chỉnh tăng 0,5 điểm % lên 2,7%, trong khi dự báo của Khu vực đồng tiền chung châu Âu đã bị hạ 0,2 điểm % xuống 1%. Triển vọng tăng trưởng của các nền kinh tế thị trường mới nổi vẫn ổn định ở mức 4,2%.

Bản cập nhật cũng cho thấy dự báo tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc cho năm 2025 đã được điều chỉnh tăng lên 4,6%, tăng 0,1 điểm % so với dự báo của tháng 10.

Xuất nhập khẩu Việt Nam - Ba Lan đạt kỷ lục năm 2024

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, năm 2024, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Ba Lan đạt 3,46 tỷ USD, tăng 21,6% so với năm trước (YoY), đánh dấu năm có mốc kim ngạch cao nhất trong hơn 10 năm qua và lần đầu tiên đạt giá trị trên 3 tỷ USD.

Năm 2024 cũng là năm thứ 12 liên tiếp Việt Nam xuất siêu sang Ba Lan với 2,66 tỷ USD - mức cao nhất giai đoạn 2013-2024.

Năm qua, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Ba Lan cũng đạt con số kỷ lục hơn 10 năm với 3,04 tỷ USD, tăng 24,3% so với năm trước. Ở chiều ngược lại, Việt Nam chi 387 triệu USD để nhập khẩu hàng hóa từ nước này, tăng 3,7% so với năm trước.

Việt Nam thuộc nhóm 15 nước đang phát triển thu hút FDI lớn nhất thế giới

Năm 2024, tiếp đà tăng trưởng, Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận trong thu hút vốn Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Theo đó Việt Nam được đánh giá thuộc nhóm 15 nước đang phát triển thu hút FDI lớn nhất thế giới.

Đây là kết quả của sự nỗ lực trong quá trình hoàn thiện chính sách thu hút vốn, công tác xúc tiến thương mại thời gian qua.

Trong bối cảnh đầu tư thế giới đều suy giảm, Việt Nam lại "ngược dòng" trong thu hút vốn đầu tư FDI. Theo thống kê từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, thu hút vốn FDI cả năm 2024 đạt gần 38,23 tỷ USD, thuộc nhóm 15 nước đang phát triển thu hút FDI lớn nhất thế giới; vốn FDI thực hiện khoảng 25,35 tỷ USD, tăng 9,4%, cao nhất từ trước đến nay. Giá trị thương hiệu quốc gia năm 2024 đạt 507 tỷ USD, xếp thứ 32 thế giới, tăng 01 bậc so với năm 2023.

Dự báo châu Á dẫn đầu tăng trưởng toàn cầu năm 2025

Các nền kinh tế châu Á được kỳ vọng sẽ dẫn dắt tăng trưởng toàn cầu vào năm 2025, bất chấp những thách thức hiện tại. Đây là nhận định được tổ chức tư vấn Asia House có trụ sở tại London đưa ra trong báo cáo công bố ngày 16/1.

Trong báo cáo của mình, Asia House nêu bật các yếu tố thúc đẩy sự phát triển của khu vực, bao gồm tăng tốc số hóa, gia tăng chi tiêu tiêu dùng và ưu tiên các sáng kiến xanh.

Báo cáo của tổ chức nghiên cứu độc lập thúc đẩy sự tương tác thương mại và chính trị giữa châu Á, Trung Đông và châu Âu, dựa trên dữ liệu phân tích của gần 100 nhà lãnh đạo doanh nghiệp, cung cấp bức tranh toàn diện về các xu hướng đang nổi lên.

Ông Michael Lawrence OBE, Giám đốc điều hành của Asia House, nhận định: “Châu Á tiếp tục thể hiện khả năng phục hồi trước những biến động toàn cầu”.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-don-tet-gia-dinh
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 88,600 ▲1000K 91,100 ▲500K
AVPL/SJC HCM 88,600 ▲1000K 91,100 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 88,600 ▲1000K 91,100 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 89,600 ▲500K 90,200 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 89,500 ▲500K 90,100 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 88,600 ▲1000K 91,100 ▲500K
Cập nhật: 18/02/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 89.400 ▲300K 91.000 ▲450K
TPHCM - SJC 88.600 ▲1000K 91.100 ▲500K
Hà Nội - PNJ 89.400 ▲300K 91.000 ▲450K
Hà Nội - SJC 88.600 ▲1000K 91.100 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 89.400 ▲300K 91.000 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 88.600 ▲1000K 91.100 ▲500K
Miền Tây - PNJ 89.400 ▲300K 91.000 ▲450K
Miền Tây - SJC 88.600 ▲1000K 91.100 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 89.400 ▲300K 91.000 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.600 ▲1000K 91.100 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 89.400 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.600 ▲1000K 91.100 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 89.400 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 88.400 ▲500K 90.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 88.310 ▲500K 90.810 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 87.590 ▲490K 90.090 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.860 ▲450K 83.360 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.830 ▲380K 68.330 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.460 ▲340K 61.960 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.740 ▲330K 59.240 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 53.100 ▲310K 55.600 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.830 ▲300K 53.330 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.460 ▲200K 37.960 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.740 ▲190K 34.240 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.650 ▲170K 30.150 ▲170K
Cập nhật: 18/02/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,880 ▲50K 9,100 ▲50K
Trang sức 99.9 8,870 ▲50K 9,090 ▲50K
NL 99.99 8,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,870 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,970 ▲50K 9,110 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,970 ▲50K 9,110 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,970 ▲50K 9,110 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 8,860 ▲100K 9,110 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,860 ▲100K 9,110 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,860 ▲100K 9,110 ▲50K
Cập nhật: 18/02/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15692 15957 16590
CAD 17453 17726 18344
CHF 27710 28074 28720
CNY 0 3358 3600
EUR 26068 26326 27368
GBP 31393 31773 32712
HKD 0 3151 3354
JPY 161 165 171
KRW 0 0 19
NZD 0 14256 14846
SGD 18480 18756 19283
THB 673 736 789
USD (1,2) 25264 0 0
USD (5,10,20) 25300 0 0
USD (50,100) 25327 25360 25705
Cập nhật: 18/02/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,360 25,360 25,720
USD(1-2-5) 24,346 - -
USD(10-20) 24,346 - -
GBP 31,799 31,873 32,742
HKD 3,227 3,234 3,333
CHF 27,962 27,990 28,820
JPY 164.77 165.03 172.8
THB 696.57 731.23 782.3
AUD 16,042 16,067 16,500
CAD 17,785 17,810 18,296
SGD 18,681 18,758 19,346
SEK - 2,343 2,425
LAK - 0.9 1.25
DKK - 3,523 3,645
NOK - 2,257 2,336
CNY - 3,470 3,565
RUB - - -
NZD 14,314 14,403 14,826
KRW 15.52 17.14 18.67
EUR 26,290 26,332 27,487
TWD 704.4 - 852.95
MYR 5,365.98 - 6,055.76
SAR - 6,694.82 7,048.43
KWD - 80,522 85,637
XAU - - 90,800
Cập nhật: 18/02/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,370 25,390 25,730
EUR 26,169 26,274 27,393
GBP 31,549 31,676 32,691
HKD 3,217 3,230 3,339
CHF 27,738 27,849 28,755
JPY 164.09 164.75 172.09
AUD 15,900 15,964 16,499
SGD 18,659 18,734 19,284
THB 737 740 773
CAD 17,652 17,723 18,255
NZD 14,321 14,833
KRW 16.92 18.69
Cập nhật: 18/02/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25325 25325 25685
AUD 15848 15948 16513
CAD 17615 17715 18269
CHF 27882 27912 28795
CNY 0 3467.2 0
CZK 0 1005 0
DKK 0 3540 0
EUR 26226 26326 27198
GBP 31654 31704 32814
HKD 0 3280 0
JPY 164.84 165.34 171.85
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.142 0
MYR 0 5890 0
NOK 0 2265 0
NZD 0 14361 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2340 0
SGD 18607 18737 19464
THB 0 700.9 0
TWD 0 775 0
XAU 8800000 8800000 9080000
XBJ 8000000 8000000 9080000
Cập nhật: 18/02/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,370 25,420 25,680
USD20 25,370 25,420 25,680
USD1 25,370 25,420 25,680
AUD 15,938 16,088 17,164
EUR 26,420 26,570 27,746
CAD 17,599 17,699 19,018
SGD 18,717 18,867 19,333
JPY 165.21 166.71 171.36
GBP 31,806 31,956 32,747
XAU 8,858,000 0 9,112,000
CNY 0 3,357 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/02/2025 17:00