Tin tức kinh tế ngày 17/5: Giải ngân vốn đầu tư công ước đạt hơn 22%

22:41 | 17/05/2022

1,996 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giải ngân vốn đầu tư công ước đạt hơn 22%; Singapore dẫn đầu về đầu tư vốn FDI vào Việt Nam; Dự báo lập kỷ lục xuất khẩu thủy sản trong quý II… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/5.
Tin tức kinh tế ngày 17/5: Giải ngân vốn đầu tư công ước đạt hơn 22%
Giải ngân vốn đầu tư công ước đạt hơn 22%

Giá vàng thế giới đảo chiều tăng, trong nước biến động trái chiều

Rạng sáng nay (giờ Hà Nội), giá vàng thế giới tại thị trường Mỹ đứng ở mức hơn 1.824 USD/ounce, tăng hơn 13 USD/ounce so với chốt phiên trước tại thị trường này.

Tại thị trường trong nước, giá vàng SJC sáng nay lại giảm so với chốt phiên trước. Giá vàng SJC tại TP Hồ Chí Minh giao dịch mua - bán quanh mức 68,25-69,25 triệu đồng/lượng. Tại Hà Nội và Đà Nẵng, giá vàng SJC giao dịch mua - bán trong khoảng 68,25-69,27 triệu đồng/lượng. Các thị trường trên đều giảm 250.000 đồng/lượng cả chiều mua vào và chiều bán ra so với phiên giao dịch cũng thời điểm sáng qua. Chênh lệch mua - bán là 1 triệu đồng/lượng.

Giá vàng SJC tại Tập đoàn Doji niêm yết trên thị trường Hà Nội mua - bán quanh mức 68,2-69,1 triệu đồng/lượng, đi ngang chiều mua vào và giảm 100.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước. Chênh lệch mua - bán là 900.000 đồng/lượng.

Cùng thời điểm giao dịch, giá vàng SJC tại Công ty Phú Quý 68,4-69,1 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và chiều bán ra so với chốt phiên trước. Chênh lệch mua - bán là 800.000 đồng/lượng.

Singapore dẫn đầu về đầu tư vốn FDI vào Việt Nam

Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đã có 72 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2022. Trong đó, Singapore dẫn đầu với tổng vốn đầu tư trên 3,1 tỉ USD, chiếm 28,8% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam, giảm 35,8% so với cùng kỳ 2021; Hàn Quốc đứng thứ hai với trên 1,82 tỉ USD, chiếm 16,9% tổng vốn đầu tư, tăng 53,9% so với cùng kỳ. Với dự án Lego có quy mô lớn, tổng vốn đầu tư trên 1,3 tỉ USD, Đan Mạch tiếp tục đứng thứ 3 với tổng vốn đầu tư đăng ký gần trên 1,32 tỉ USD, chiếm 12,2% tổng vốn đầu tư. Tiếp theo là Trung Quốc, Nhật Bản, Hà Lan.

Giải ngân vốn đầu tư công ước đạt hơn 22%

Bộ Tài chính vừa có văn bản báo cáo tình hình thanh toán vốn đầu tư nguồn lũy kế 4 tháng, ước thực hiện đến 15/5/2022 và đến 31/5/2022. Theo đó, đối với giải ngân vốn kế hoạch năm 2022, lũy kế thanh toán từ đầu năm đến 30/4/2022 là: 84.765,06 tỉ đồng, đạt 15,12% kế hoạch và đạt 16,36% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao.

Ước thanh toán từ đầu năm đến 15/5/2022 là 105.035,93 tỉ đồng, đạt 18,73% kế hoạch (đạt 20,27% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao). Trong đó, vốn trong nước là 103.316,59 tỉ đồng. Vốn nước ngoài là 1.719,34 tỉ đồng.

Ước thanh toán từ đầu năm đến 31/5/2022 là 115.922,47 tỉ đồng, đạt 20,67% kế hoạch (đạt 22,37% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao).

Chính thức ra mắt Hiệp hội Blockchain Việt Nam

Sáng ngày 17/5, tại Hà Nội, đã diễn ra Lễ công bố và ra mắt Hiệp hội Công nghệ chuỗi khối Việt Nam (Hiệp hội Blockchain Việt Nam).

Hoạt động của Hiệp hội nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Hiệp hội, hội viên và của cộng đồng blockchain Việt Nam; góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước…

Là một phần của lĩnh vực công nghệ số, công nghệ chuỗi khối (blockchain) là một cơ sở dữ liệu đặc biệt để tạo ra bản ghi nhớ chính xác, không thể chối bỏ về lịch sử và nội dung các giao dịch có liên quan. Công nghệ chuỗi khối vì vậy có vai trò quan trọng có ảnh hưởng tới hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội và góp phần thay đổi nhiều thói quen của con người.

Thêm 2 doanh nghiệp đủ điều kiện xuất khẩu cá tra vào Liên minh kinh tế Á - Âu

Ngày 9/5/2022, Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thuỷ sản (NAFIQAD), thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, đã có Công văn 580/QLCL-CL1 về việc Cơ quan Kiểm dịch động thực vật Liên bang Nga (FSVPS) bổ sung doanh nghiệp vào danh sách được phép xuất khẩu vào Liên minh kinh tế Á - Âu.

Theo đó, FSVPS đã có văn bản thông báo bổ sung Công ty TNHH Hùng Cá (DL 126) và Xí nghiệp 3 - Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn (DL 500) vào danh sách các doanh nghiệp được phép xuất khẩu vào thị trường Liên minh Kinh tế Á - Âu kể từ ngày 4/5/2022.

Các mặt hàng xuất khẩu gồm cá tra đông lạnh; Phi lê cá (bao gồm thịt cá, chả cá) tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh được sản xuất tại các cơ sở có mã số DL 126, DL 500.

Dự báo lập kỷ lục xuất khẩu thủy sản trong quý II

Theo Hiệp hội Xuất khẩu và Chế biến Thủy sản Việt Nam (VASEP), xuất khẩu thủy sản trong tháng 4 của Việt Nam đạt 1,13 tỉ USD (tăng 50,6% so cùng kỳ năm ngoái), đưa tổng giá trị xuất khẩu trong 4 tháng đầu năm đạt hơn 3,6 tỉ USD (tăng tới 46,8%).

VASEP dự báo, với nhu cầu lớn từ các thị trường hiện nay, xuất khẩu thủy sản quý II sẽ đạt 2,8 - 3 tỉ USD, tăng khoảng 36-38% so với cùng kỳ năm 2021. Nếu đạt được 3 tỉ USD trong quý II, ngành thủy sản sẽ thiết lập được kỷ lục mới về giá trị xuất khẩu trong 1 quý.

Tin tức kinh tế ngày 16/5: 4 tháng đầu năm, thu NSNN bằng 45,7% dự toán

Tin tức kinh tế ngày 16/5: 4 tháng đầu năm, thu NSNN bằng 45,7% dự toán

4 tháng đầu năm, thu NSNN bằng 45,7% dự toán; Nhiều doanh nghiệp da giày có đơn hàng đến hết quý 4/2022; Kim ngạch xuất khẩu cá tra sang Canada tăng gần 70%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/5.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 02:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 02:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 02:45