Tin tức kinh tế ngày 17/3: Nguy cơ thiếu than cho sản xuất điện

22:55 | 17/03/2022

4,711 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - WB đánh giá cao chính sách điều hành tiền tệ của Việt Nam; Xuất khẩu 16 tấn nước mắm và nông sản sang Mỹ; Nguy cơ thiếu than cho sản xuất điện… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/3.
Tin tức kinh tế ngày 17/3: Nguy cơ thiếu than cho sản xuất điện
Nguy cơ thiếu than cho sản xuất điện

Giá vàng trong nước giảm sâu, thế giới tăng nhẹ trở lại

Tại thị trường vàng trong nước, giao dịch lúc 8h sáng nay: Giá vàng SJC tại Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn - chi nhánh Hà Nội được niêm yết ở mức 67-68,22 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giảm 400.000 đồng chiều mua vào và giảm 500.000 đồng/lượng chiều bán ra so với phiên giao dịch sáng qua. Chênh lệch giá mua-bán vàng là 1,22 triệu đồng/lượng.

Trong khi đó, giá vàng SJC của Tập đoàn Phú Quý đang ở mức 66,80-68 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giảm 200.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 500.000 đồng/lượng chiều bán ra so với phiên giao dịch sáng qua. Chênh lệch giá mua – bán vàng là 1,2 triệu đồng/lượng.

Còn tại Tập đoàn DOJI, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 66-68 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giảm 1 triệu đồng/lượng chiều mua vào và giảm 200.000 đồng/lượng chiều bán ra so với phiên giao dịch sáng qua. Chênh lệch giá mua - bán vàng là 2 triệu đồng/lượng.

Tại thị trường vàng thế giới (cùng giờ Việt Nam): giá vàng được niêm yết ở mức 1.928,60 USD/ounce, tăng 1,4 USD/ounce so với phiên giao dịch sáng qua. Quy đổi giá vàng thế giới theo tỷ giá ngân hàng Vietcombank (23.020), tương đương 54,08 triệu đồng/lượng, thấp hơn giá vàng trong nước 14,14 triệu đồng/lượng.

WB đánh giá cao chính sách điều hành tiền tệ của Việt Nam

Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Phạm Thanh Hà vừa có buổi làm việc với bà Carolyn Turk, Giám đốc Quốc gia Văn phòng Ngân hàng Thế giới (WB) tại Việt Nam và các chuyên gia cao cấp của WB tại Việt Nam.

Tại buổi làm việc, bà Carolyn Turk đánh giá cao chính sách điều hành tiền tệ chủ động, linh hoạt, quản lý, điều hành tỷ giá ổn định của Ngân hàng Nhà nước, góp phần tạo niềm tin cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

Xuất khẩu 16 tấn nước mắm và nông sản sang Mỹ

ông ty Cổ phần Pacific Foods (Pacific Foods) cho biết vừa hoàn tất các thủ tục xuất khẩu lô hàng 16 tấn gồm các sản phẩm là nước mắm truyền thống Bless Mami (40 độ đạm), Hảo Hạng (60 độ đạm), tương ớt Youmi, nước uống năng lượng Squid, nước sâm bổ lượng New Hope và cà phê hòa tan Factory cho một đối tác tại thị trường Mỹ.

Khởi hành từ cảng Vũng Tàu ngày 17/3, dự kiến lô hàng sẽ đến cảng Long Beach, Mỹ ngày 10/4.

Facebook, Google… đóng thuế mỗi năm trên 1.000 tỷ đồng/năm

Bộ trưởng Tài chính Hồ Đức Phớc cho biết, việc quản lý thu thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuyên biên giới, theo quy định hiện hành được thực hiện thu thuế thông qua các tổ chức tại Việt Nam (thuế nộp thay nhà thầu nước ngoài) với số thu trung bình trên 1.000 tỷ đồng/năm.

Trong quãng thời gian từ năm 2018 đến hết tháng 12/2021 Thu thuế qua các nền tảng kinh doanh xuyên biên giới đạt hơn 5.000 tỷ. Cụ thể một số tập đoàn lớn như Facebook đã nộp thuế 1.694,77 tỷ đồng; Google là 1.618,42 tỷ đồng; Microsoft là 576,62 tỷ đồng.

Fed tăng lãi suất để kìm hãm lạm phát tăng chưa từng thấy

Trong thông cáo đưa ra sau 2 ngày nhóm họp, Ủy ban Thị trường Mở liên bang (FOMC), cơ quan hoạch định chính sách của Fed, cho biết ngân hàng này quyết định tăng 0,25 điểm phần trăm lãi suất cơ bản, qua đó nâng biên độ lãi suất của Fed lên mức từ 0,25% - 0,5%.

Thông cáo cho biết thêm Fed sẽ tiếp tục theo dõi sát tình hình kinh tế và lạm phát để có thêm các đợt nâng lãi suất nữa từ nay tới cuối năm, và dự kiến lãi suất sẽ tăng lên mức khoảng 1,9% vào cuối năm nay.

Theo quan chức cấp cao của Fed, tổng cộng ngân hàng này dự kiến có 6 đợt nâng lãi suất nữa trong năm 2022 và thêm 3 đợt khác trong năm 2023.

Vẫn còn hơn 1.000 xe hàng chờ xuất khẩu sang Trung Quốc

Theo báo cáo của các tỉnh Lạng Sơn, Lào Cai, Quảng Ninh, hiện ẫn còn hàng nghìn container hàng hóa đang chờ thông quan xuất khẩu qua các cửa khẩu đường bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc.

Cụ thể, tại tỉnh Lạng Sơn, tổng lượng xe chờ xuất khẩu tại 3 cửa khẩu Hữu Nghị, Tân Thanh và Chi Ma là 1.325 xe, trong đó, lượng xe chở hoa quả chờ xuất khẩu là 942 xe chiếm khoảng 70% tổng lượng xe chờ xuất khẩu.

Nguy cơ thiếu than cho sản xuất điện

Theo đó, Bộ Công thương đã yêu cầu Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam và Tổng Công ty Đông Bắc thực hiện ngay các biện pháp đảm bảo năng lực sản xuất than; thực hiện mọi giải pháp đảm bảo cung cấp đủ than cho các nhà máy nhiệt điện theo đúng Hợp đồng mua bán, cung cấp than đã ký.

Đặc biệt lưu ý điều này với các nhà máy nhiệt điện BOT sử dụng than trong nước, để tránh xảy ra tình trạng phía Việt Nam phải bồi thường do ngừng máy vì thiếu nhiên liệu.

Trước đó, Bộ này đã nhận được một số văn bản của một số chủ đầu tư nhà máy nhiệt điện than, báo cáo về việc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) và Tổng Công ty Đông Bắc cung cấp không đủ khối lượng than trong 2 tháng đầu năm 2022 theo Hợp đồng đã ký.

Tin tức kinh tế ngày 16/3: Ngân hàng Nhà nước yêu cầu cung ứng đủ vốn cho doanh nghiệp nhập khẩu xăng dầu

Tin tức kinh tế ngày 16/3: Ngân hàng Nhà nước yêu cầu cung ứng đủ vốn cho doanh nghiệp nhập khẩu xăng dầu

Ngân hàng Nhà nước yêu cầu cung ứng đủ vốn cho doanh nghiệp nhập khẩu xăng dầu; Giới chuyên gia đánh giá tích cực về triển vọng kinh tế của Việt Nam; Xuất khẩu cá tra sang EU tăng trưởng mạnh nhất sau 2 năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/3.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,100 ▼350K 74,050 ▼350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▼350K 73,950 ▼350K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.700 ▼800K 84.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,275 ▼45K 7,490 ▼35K
Trang sức 99.9 7,265 ▼45K 7,480 ▼35K
NL 99.99 7,270 ▼45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,250 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
Miếng SJC Thái Bình 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼800K 84,000 ▼500K
SJC 5c 81,700 ▼800K 84,020 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼800K 84,030 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▼100K 74,700 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▼100K 74,800 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▼100K 73,900 ▼200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼198K 73,168 ▼198K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼136K 50,407 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼84K 30,969 ▼84K
Cập nhật: 25/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,232 16,332 16,782
CAD 18,258 18,358 18,908
CHF 27,252 27,357 28,157
CNY - 3,457 3,567
DKK - 3,588 3,718
EUR #26,673 26,708 27,968
GBP 31,199 31,249 32,209
HKD 3,163 3,178 3,313
JPY 159.67 159.67 167.62
KRW 16.61 17.41 20.21
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,268 2,348
NZD 14,802 14,852 15,369
SEK - 2,281 2,391
SGD 18,172 18,272 19,002
THB 629.24 673.58 697.24
USD #25,135 25,135 25,445
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 12:00