Tin tức kinh tế ngày 17/3: Doanh số bán xe điện toàn cầu tăng vọt

21:11 | 17/03/2025

184 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Doanh số bán xe điện toàn cầu tăng vọt; Thêm ngân hàng điều chỉnh giảm lãi suất huy động; Giá đường Việt Nam ngược chiều với thế giới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/3.
Tin tức kinh tế ngày 17/3: Doanh số bán xe điện toàn cầu tăng vọt
Doanh số bán xe điện toàn cầu tăng vọt (Ảnh minh họa)

Giá vàng "neo" trên đỉnh cao

Giá vàng trong nước hôm nay (17/3) tiếp tục chinh phục đỉnh cao mới, giá vàng miếng hiện được bán ra với giá 96,1 triệu đồng/lượng, vàng nhẫn là 96,6 triệu đồng/lượng.

Giá vàng trong nước tăng do giá vàng thế giới vẫn đang trụ vững trên đỉnh cao. Giá vàng thế giới hiện đang được niêm yết trên Kitco ở mức 2.989 USD/ounce.

Thêm ngân hàng điều chỉnh giảm lãi suất huy động

Theo ghi nhận, đầu tuần này 17/3, ABBank đã nối gót các ngân hàng điều chỉnh giảm lãi suất. Theo đó, ABBank công bố giảm 0,1%/năm lãi suất ở hầu hết các kỳ hạn trừ kỳ hạn 1 tháng đang được giữ nguyên ở mức 3%/năm.

Như vậy kể từ sau cuộc họp ngày 25/2 giữa NHNN với các ngân hàng thương mại về lãi suất, đã có 21 ngân hàng thương mại trong nước giảm lãi suất huy động với mức giảm từ 0,1-0,9%/năm tùy từng kỳ hạn. Từ đó đến nay chưa ghi nhận ngân hàng nào tăng lãi suất huy động.

Thu 2.800 tỷ đồng tiền thuế của 130 nhà cung cấp nước ngoài trong một tháng

Cục Thuế (Bộ Tài chính) mới đây đã cập nhật thông tin về tình hình thực hiện công tác thuế tháng 2/2025. Đáng chú ý, cơ quan này đã thu được gần 2.800 tỷ đồng tiền thuế của 130 nhà cung cấp nước ngoài gồm những "ông lớn" như Meta, Google, TikTok...

Theo đó, với công tác quản lý thuế thương mại điện tử (TMĐT), cơ quan quản lý cho biết đã có 130 nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài gồm những "ông lớn" như Meta, Google, TikTok... đăng ký, khai thuế và nộp thuế qua Cổng thông tin dành cho nhóm này với số thu ước đạt 2.791 tỷ đồng trong tháng 2.

Bên cạnh đó, hiện cả nước có gần 725.000 tổ chức, cá nhân kinh doanh trên sàn TMĐT với quy mô giao dịch lên tới 75.000 tỷ đồng. Trong đó, Cục Thuế cũng ghi nhận hơn 33.000 hộ, cá nhân kinh doanh đăng ký, khai thuế, nộp thuế trên Cổng TMĐT dành cho hộ, cá nhân kinh doanh với số nộp gần 160 tỷ đồng.

Doanh số bán xe điện toàn cầu tăng vọt

Doanh số bán xe điện (EV) trên toàn thế giới đã tăng vọt vào tháng 2/2025, chủ yếu là do mức tăng trưởng 76% tại Trung Quốc ngay cả khi châu Âu và Mỹ dựng lên các rào cản nhập khẩu để ngăn chặn sự thống trị của các thương hiệu sản xuất tại Trung Quốc.

"Phần lớn sự tăng trưởng tiếp tục đến từ Trung Quốc, nơi đang chứng kiến sự phục hưng doanh số bán hàng của xe thuần điện trong năm nay so với sự yêu thích xe hybrid của năm 2024", Charles Lester, giám đốc dữ liệu của Rho cho biết.

Giá đường Việt Nam ngược chiều với thế giới

Trong khi giá đường tại các nước Indonesia, Philippines, Trung Quốc tăng, thì giá đường tại Việt Nam giảm và ở mức thấp so với giá đường của các quốc gia trồng mía trong khu vực. Cụ thể, vào thời điểm cuối tháng 2/2025, giá đường sản xuất từ mía trong nước và giá đường nhập lậu giảm bình quân 1.600 đồng/kg so với đầu tháng 2/2025.

Theo ông Nguyễn Văn Lộc, Chủ tịch Hiệp hội Mía đường Việt Nam, giá đường Việt Nam ngược chiều với thế giới do sức cầu yếu của thị trường sau Tết, trong khi nguồn cung đường dồi dào bao gồm đường của vụ mới 2024-2025, và đường từ vụ ép 2023-2024 còn tồn chưa bán hết.

Thêm vào đó, các loại đường bất hợp pháp và đường nhập khẩu từ ASEAN tiếp tục làm chủ thị trường, khiến đường sản xuất từ mía hầu như không thể tiêu thụ được.

P.V (T/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▲500K 120,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▲500K 120,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▲500K 120,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 ▲50K 11,200 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 ▲50K 11,190 ▲50K
Cập nhật: 26/06/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▲600K 117.000 ▲700K
TPHCM - SJC 118.000 ▲500K 120.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▲600K 117.000 ▲700K
Hà Nội - SJC 118.000 ▲500K 120.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▲600K 117.000 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▲500K 120.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▲600K 117.000 ▲700K
Miền Tây - SJC 118.000 ▲500K 120.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▲600K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▲500K 120.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▲500K 120.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▲600K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▲600K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲600K 116.000 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲590K 115.880 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲590K 115.170 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲590K 114.940 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲450K 87.150 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲350K 68.010 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲250K 48.410 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲550K 106.360 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲370K 70.910 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲390K 75.550 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲410K 79.030 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲220K 43.650 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲200K 38.430 ▲200K
Cập nhật: 26/06/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▲30K 11,640 ▲30K
Trang sức 99.9 11,180 ▲30K 11,630 ▲30K
NL 99.99 10,875 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,875 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲30K 11,700 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲30K 11,700 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲30K 11,700 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▲50K 12,000 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▲50K 12,000 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▲50K 12,000 ▲50K
Cập nhật: 26/06/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16546 16814 17393
CAD 18548 18825 19441
CHF 31990 32372 33021
CNY 0 3570 3690
EUR 29991 30264 31291
GBP 35082 35476 36421
HKD 0 3197 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15519 16107
SGD 19953 20235 20764
THB 720 783 836
USD (1,2) 25855 0 0
USD (5,10,20) 25895 0 0
USD (50,100) 25923 25957 26299
Cập nhật: 26/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,930 25,930 26,290
USD(1-2-5) 24,893 - -
USD(10-20) 24,893 - -
GBP 35,343 35,439 36,328
HKD 3,267 3,277 3,376
CHF 32,112 32,212 33,018
JPY 177.44 177.76 185.25
THB 767.91 777.4 831.97
AUD 16,784 16,844 17,312
CAD 18,727 18,788 19,338
SGD 20,089 20,152 20,827
SEK - 2,713 2,807
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,018 4,157
NOK - 2,537 2,625
CNY - 3,595 3,692
RUB - - -
NZD 15,453 15,596 16,043
KRW 17.77 18.54 20.01
EUR 30,066 30,090 31,333
TWD 810.18 - 980.84
MYR 5,773.24 - 6,516.91
SAR - 6,845.29 7,204.63
KWD - 83,161 88,418
XAU - - -
Cập nhật: 26/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,950 26,290
EUR 29,928 30,048 31,172
GBP 35,147 35,288 36,289
HKD 3,263 3,276 3,381
CHF 31,907 32,035 32,976
JPY 176.31 177.02 184.36
AUD 16,715 16,782 17,317
SGD 20,121 20,202 20,755
THB 783 786 822
CAD 18,718 18,793 19,319
NZD 15,553 16,062
KRW 18.40 20.28
Cập nhật: 26/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16721 16821 17387
CAD 18726 18826 19380
CHF 32219 32249 33140
CNY 0 3607.1 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30270 30370 31142
GBP 35390 35440 36550
HKD 0 3330 0
JPY 177.74 178.74 185.29
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15628 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20114 20244 20965
THB 0 749 0
TWD 0 880 0
XAU 11600000 11600000 12060000
XBJ 10550000 10550000 12060000
Cập nhật: 26/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,960 26,010 26,260
USD20 25,960 26,010 26,260
USD1 25,960 26,010 26,260
AUD 16,771 16,921 17,986
EUR 30,264 30,414 31,584
CAD 18,662 18,762 20,074
SGD 20,210 20,360 20,832
JPY 178.13 179.63 184.25
GBP 35,458 35,608 36,389
XAU 11,778,000 0 11,982,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/06/2025 22:00