Tin tức kinh tế ngày 17/2: Thị trường giao đồ ăn Việt Nam tăng trưởng nhanh nhất Đông Nam Á

21:17 | 17/02/2025

81 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thị trường giao đồ ăn Việt Nam tăng trưởng nhanh nhất Đông Nam Á; Đề xuất tiếp tục miễn lệ phí trước bạ với ô tô điện; Sầu riêng tươi Việt Nam tiếp tục bị kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/2.
Tin tức kinh tế ngày 16/2: Thị trường giao đồ ăn Việt Nam tăng trưởng nhanh nhất Đông Nam Á
Thị trường giao đồ ăn Việt Nam tăng trưởng nhanh nhất Đông Nam Á (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới giảm nhẹ

Ghi nhận sáng ngày 17/2/2025, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2903,5 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 17/2, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 87,6-90,6 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 87,6-90,6 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 87,6-90,6 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Sầu riêng tươi Việt Nam tiếp tục bị kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm

Văn phòng Kinh tế Văn hóa Việt Nam tại Đài Bắc (Trung Quốc) mới đây cho biết, Cơ quan quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Đài Loan (TFDA) vừa có công văn gửi các hiệp hội doanh nghiệp xuất nhập khẩu, thông báo về việc cơ quan này sẽ gia hạn lệnh tăng cường kiểm tra sầu riêng nhập khẩu từ Việt Nam.

Thông báo của TFDA nêu rõ, để đảm bảo an toàn vệ sinh đối với sản phẩm nhập khẩu, theo quy định tại Khoản 1, Điều 10, Mục 4 của "Quy định về kiểm tra nhập khẩu thực phẩm và các sản phẩm liên quan", Đài Loan sẽ tiếp tục áp dụng biện pháp kiểm tra từng lô đối với sản phẩm mã hàng "0810.60.00.00.7 - sầu riêng tươi" nhập khẩu từ Việt Nam đến ngày 30/4/2025.

Trước đó, thời điểm cận Tết, hàng loạt lô hàng sầu riêng xuất khẩu sang Trung Quốc cũng gặp khó vì phía nước bạn yêu cầu phải có giấy chứng nhận kiểm định chất vàng O.

Đề xuất tiếp tục miễn lệ phí trước bạ với ô tô điện

Mới đây, Bộ Tài chính đã công bố dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 10/2022/NĐ-CP về đề xuất tiếp tục miễn lệ phí trước bạ với ô tô điện đến hết 28/2/2027.

Theo đó, tại dự thảo đã đề xuất sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 5 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP ngày 15 về mức thu lệ phí trước bạ với ô tô điện như sau:

Đối với ôtô điện chạy pin, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực đến hết ngày 28/2/2027, lệ phí trước bạ lần đầu được áp dụng mức thu 0%.

Thị trường giao đồ ăn Việt Nam tăng trưởng nhanh nhất Đông Nam Á

Trong báo cáo “Nền tảng giao đồ ăn tại Đông Nam Á” công bố hôm 17/2, Momentum Works cho biết, sau 2 năm tăng trưởng chậm lại ở mức 5%, lĩnh vực giao đồ ăn của Đông Nam Á bứt tốc vào năm 2024, với mức tăng trưởng 13% lên 19,3 tỉ đô la.

Thị trường Việt Nam và Indonesia thúc đẩy phần lớn sự phục hồi tăng trưởng này, trong khi các thị trường khác trong khu vực cũng ghi nhận mức tăng trưởng hai chữ số hoặc gần hai chữ số.

Theo báo cáo, thị trường giao đồ ăn tại Việt Nam ghi nhận mức tăng trưởng cao nhất khu vực ở mức 26%, trong đó, ShopeeFood và Grab đang hình thành thế độc quyền. Cụ thể, tổng giá trị đơn hàng giao đồ ăn tại Việt Nam đạt 1,8 tỉ đô la Mỹ trong năm 2024, từ mức 1,4 tỉ đô la Mỹ vào năm 2023.

Indonesia đứng thứ hai với mức tăng trưởng 18%, nhờ vào nỗ lực mở rộng mạnh mẽ của Grab, Gojek và ShopeeFood.

Bộ Tài chính đề nghị tăng cường quản lý doanh nghiệp FDI báo lỗ

Trong báo cáo mới nhất về hiệu quả hoạt động của khu vực đầu tư nước ngoài (FDI), Bộ Tài chính cho biết số doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (FDI) báo lỗ, lỗ lũy kế, lỗ mất vốn chủ sở hữu có chiều hướng gia tăng trong nhiều năm gần đây.

Trong số 28.918 doanh nghiệp FDI có dữ liệu báo cáo tài chính mà Bộ Tài chính tổng hợp được trong năm 2023, có 16.292 doanh nghiệp FDI báo cáo kinh doanh thua lỗ.

Như vậy, trung bình cứ 2 doanh nghiệp FDI đang hoạt động tại Việt Nam có hơn 1 doanh nghiệp FDI báo cáo đầu tư, kinh doanh thua lỗ.

Theo Bộ Tài chính, nhiều doanh nghiệp FDI báo lỗ liên tục nhiều năm nhưng vẫn mở rộng quy mô vốn đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp FDI có vốn đầu tư tại Việt Nam lớn, doanh thu cao, lợi nhuận trước thuế lớn nhưng mức đóng góp vào ngân sách nhà nước rất thấp.

Để quản lý chặt chẽ hơn nữa trong thời gian tới, Bộ Tài chính kiến nghị Chính phủ tăng cường hoạt động rà soát, công tác kiểm tra, thanh tra đối với các dự án đầu tư đang hoạt động.

Đồng thời, đẩy mạnh các biện pháp quản lý đối với những doanh nghiệp FDI có hoạt động không hiệu quả hoặc có dấu hiệu vi phạm, gây thiệt hại đến nguồn thu ngân sách nhà nước, tác động tiêu cực đến môi trường, kinh tế - xã hội.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,130
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,120
Cập nhật: 01/07/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.800 116.300
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 113.800 116.300
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 113.800 116.300
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 113.800 116.300
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.800
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 01/07/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,795
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,795
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 01/07/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16511 16779 17355
CAD 18557 18834 19451
CHF 32094 32476 33117
CNY 0 3570 3690
EUR 29970 30243 31274
GBP 34955 35348 36281
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15510 16100
SGD 19938 20221 20747
THB 719 782 835
USD (1,2) 25853 0 0
USD (5,10,20) 25893 0 0
USD (50,100) 25921 25955 26300
Cập nhật: 01/07/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,393 35,489 36,382
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,304 32,405 33,220
JPY 177.98 178.3 185.82
THB 766.14 775.6 829.8
AUD 16,817 16,878 17,346
CAD 18,797 18,857 19,408
SGD 20,105 20,168 20,845
SEK - 2,712 2,806
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,035 4,173
NOK - 2,551 2,642
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,523 15,667 16,123
KRW 17.86 18.62 20.1
EUR 30,185 30,209 31,436
TWD 807.36 - 977.43
MYR 5,790.69 - 6,533.62
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,043 88,336
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 01/07/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16680 16780 17350
CAD 18734 18834 19391
CHF 32330 32360 33246
CNY 0 3609.8 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30249 30349 31124
GBP 35251 35301 36412
HKD 0 3330 0
JPY 177.49 178.49 185
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15618 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20093 20223 20956
THB 0 748 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 01/07/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 08:00