Tin tức kinh tế ngày 17/10: Bắt đầu thu thuế với tài xế GoViet

05:59 | 18/10/2019

368 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bắt đầu thu thuế với tài xế GoViet; Nhật Bản viện trợ Việt Nam 10,9 triệu USD đảm bảo an toàn thực phẩm; Xuất khẩu cao su sang Trung Quốc sắp cán đích 1 tỷ USD; Giá tôm hùm thấp kỷ lục... là những tin tức kinh tế đáng chú ý trong ngày 17/10.
tin tuc kinh te ngay 1710 bat dau thu thue voi tai xe govietTin tức thế giới 17/10: Cảnh sát Thụy Điển dùng flycam ngăn tội phạm
tin tuc kinh te ngay 1710 bat dau thu thue voi tai xe govietGiá xăng dầu hôm nay 17/10 tụt giảm mạnh
tin tuc kinh te ngay 1710 bat dau thu thue voi tai xe govietGiá vàng hôm nay 17/10: Tin xấu từ Mỹ đẩy giá vàng tăng mạnh trở lại

Bắt đầu thu thuế với tài xế GoViet

tin tuc kinh te ngay 1710 bat dau thu thue voi tai xe goviet
Bắt đầu thu thuế với tài xế GoViet.

Từ 19/10, GoViet bắt đầu thực hiện kê khai, trích và nộp thuế thu nhập cá nhân với các đối tác tài xế chạy ứng dụng này có thu nhập từ 100 triệu đồng/năm trở lên.

Trước đó, Bộ Tài chính có hướng dẫn GoViet thực hiện Thông tư 92/2015/TT-BTC về kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân với các đối tác tài xế của mình. Theo đó, GoViet có nghĩa vụ thay mặt các đối tác tài xế thực hiện việc khai thuế và đóng thuế thu nhập cá nhân cho cơ quan thuế, với các tài xế có thu nhập từ 100 triệu đồng/năm trở lên. GoViet sẽ khấu trừ dần hàng ngày trên ví GoViet của đối tác tài xế và được thông báo hàng tuần tới tài xế.

Ông Phùng Tuấn Đức, Giám đốc Vận hành của GoViet cho biết, GoViet cam kết tuân thủ quy định của pháp luật cũng như các nguyên tắc đạo đức kinh doanh. Hiện hãng đang làm việc với các cơ quan hữu quan để hỗ trợ các đối tác tài xế, giúp việc kê khai và nộp thuế diễn ra thuận tiện hơn, minh bạch.

Nhật Bản viện trợ Việt Nam 10,9 triệu USD đảm bảo an toàn thực phẩm

tin tuc kinh te ngay 1710 bat dau thu thue voi tai xe goviet
Đại diện lãnh đạo Bộ NN&PTNT và JICA ký kết biên bản hợp tác

Chiều 17/10, Thứ trưởng Bộ NN&PTNT Lê Quốc Doanh và ông Tetsuo Konaka - Trưởng đại diện Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) tại Việt Nam đã ký thỏa thuận viện trợ trị giá 10,9 triệu USD cho Dự án tăng cường năng lực kiểm nghiệm cho Trung tâm kiểm nghiệm kiểm chứng và tư vấn chất lượng nông lâm thủy sản (RETAQ) để đảm bảo an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.

Mục tiêu của Dự án là nhằm hỗ trợ, cải thiện, nâng cao an toàn thực phẩm hàng nông lâm thủy sản; triển khai có hiệu quả nội dung cam kết trong lĩnh vực SPS thông qua việc tăng cường năng lực phân tích, kiểm tra, giám sát an toàn vệ sinh thực phẩm tại Việt Nam.

Thứ trưởng Lê Quốc Doanh đánh giá, hiện nay Nhật Bản là nhà tài trợ lớn nhất, chiếm tới 1/3 tổng viện trợ ODA cho Việt Nam với số vốn cam kết khoảng 30,5 tỷ USD. Ông đánh giá rất cao sự hợp tác, hỗ trợ của Chính phủ Nhật Bản dành cho Việt Nam trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn; đồng thời nhấn mạnh, một trong những nhiệm vụ chính của ngành nông nghiệp hiện nay là tái cơ cấu theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững gắn với thị trường, tăng cường quản lý chất lượng nông lâm thủy sản.

Xuất khẩu cao su sang Trung Quốc sắp cán đích 1 tỷ USD

tin tuc kinh te ngay 1710 bat dau thu thue voi tai xe goviet
9 tháng đầu năm 2019 xuất khẩu cao su sang Trung Quốc đạt 974,77 triệu USD

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 9/2019, Trung Quốc là thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của Việt Nam, đạt 103,43 nghìn tấn, trị giá 133,18 triệu USD, tăng 2% về lượng và tăng 2,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.

Lũy kế 9 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su sang Trung Quốc đạt 726,41 nghìn tấn, trị giá 974,77 triệu USD, tăng 9,7% về lượng và tăng 8,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Giá xuất khẩu cao su sang Trung Quốc trong 9 tháng đầu năm 2019 đạt bình quân 1.342 USD/tấn, giảm 2,8% so với cùng kỳ năm 2018.

Các chuyên gia dự báo, trong thời gian tới, xuất khẩu cao su sẽ tiếp tục gặp khó khăn do căng thẳng thương mại Mỹ - Trung diễn biến khó lường. Trong khi đó, sức ép từ nguồn cung tăng lên khi Indonesia và Malaysia đã hoàn tất chương trình cắt giảm xuất khẩu cao su tự nhiên theo cam kết của Hội đồng Cao su Quốc tế Ba bên (ITRC). Bên cạnh đó, xuất khẩu cao su sang thị trường Ấn Độ sẽ phải cạnh tranh gay gắt hơn nữa nếu Thái Lan xúc tiến xuất khẩu cao su thành công.

Giá tôm hùm thấp kỷ lục

tin tuc kinh te ngay 1710 bat dau thu thue voi tai xe goviet
Nuôi tôm hùm lồng ở xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh.

Do thị trường tiêu thụ thu hẹp, giá tôm hùm thương phẩm tại Khánh Hoà đang ở mức thấp kỷ lục, dao động từ 500.000 – 600.000 đồng/kg tôm hùm xanh và 1.000.000 – 1.100.000 đồng/kg tôm hùm bông loại 1 (trọng lượng trên 1kg/con). Đây là mức giá thấp chỉ bằng gần một nửa so với thời điểm cuối năm 2018.

Theo nhiều hộ chuyên nuôi tôm hùm ở xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh – vùng nuôi tôm hùm lớn nhất tỉnh Khánh Hoà, vài tuần trước giá bán tôm tại bè vừa tăng nhẹ, nay đã giảm trở lại. Tình trạng giá tôm hùm xuống thấp là do thị trường xuất khẩu, nhất là thị trường Trung Quốc theo đường tiểu ngạch bị siết chặt. Việc xuất khẩu chính ngạch đòi hỏi nhiều giấy tờ, thủ tục để thông quan, nhiều thương lái, doanh nghiệp chưa đáp ứng được nên lượng tôm bị tồn đọng khá nhiều.

Theo thống kê, toàn tỉnh Khánh Hoà hiện có trên 56.000 lồng nuôi thuỷ sản; trong đó có khoảng 50.000 lồng nuôi tôm hùm các loại, tập trung chủ yếu tại huyện Vạn Ninh và thành phố Cam Ranh. Thực trạng giá tôm hùm xuống thấp kéo dài như hiện nay đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc nuôi tôm thương phẩm của người dân địa phương.

Ngành làm đẹp tại Việt Nam tăng trưởng “phi mã”

tin tuc kinh te ngay 1710 bat dau thu thue voi tai xe goviet
Năm 2018 doanh thu từ ngành làm đẹp, thẩm mỹ tại Việt Nam lên tới con số 2,3 tỷ USD.

Theo các chuyên gia, trong vài năm gần đây, ngành công nghiệp làm đẹp nói chung và ngành mỹ phẩm nói riêng được đánh giá là có tốc độ tăng trưởng nhanh. Báo cáo của Global Welness Institute (Tổ chức Giám sát Kinh tế sức khỏe toàn cầu) cho thấy, giai đoạn 2015-2017 ngành công nghiệp chăm sóc sức khỏe toàn cầu tăng trưởng 12,8%, từ 3.700 tỷ lên 4.200 tỷ USD (6,4%/năm). Mức chi tiêu khoảng 4.200 tỷ USD, lớn hơn một nửa so với tổng chi y tế là 7.300 tỷ USD.

Theo ông Hoàng Quang Phòng, Phó Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, dù khởi đầu chậm hơn so với các quốc gia khác, nhưng ngành mỹ phẩm Việt Nam đã có bước phát triển vô cùng mạnh mẽ. Thống kê cho thấy, năm 2016 doanh thu từ mỹ phẩm đạt trên 1,2 tỷ USD, năm 2018 con số này đã là 2,3 tỷ USD. Với mức tăng trưởng mỗi năm lên đến trên 20% cùng dân số xấp xỉ 100 triệu người, chắc chắn doanh thu trong lĩnh vực mỹ phẩm sẽ còn tiến xa hơn nữa.

Châu Á là thị trường làm đẹp thuộc top tăng trưởng nhanh chỉ sau châu Âu. Riêng tại Việt Nam, những năm gần đây những nhãn hàng mỹ phẩm, thẩm mỹ viện, spa ồ ạt mọc lên và ý thức làm đẹp cũng gia tăng, đặc biệt là tầng lớp thanh niên và trung niên, những người có thu nhập trung bình khá. Theo dự báo, thị trường làm đẹp nói chung và mỹ phẩm nói riêng sẽ tiếp tục phát triển, đáp ứng nhu cầu của người dân.

Lâm Anh (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 ▼400K 75,600 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 ▼400K 75,500 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 18/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 18/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 ▼20K 7,650 ▼15K
Trang sức 99.9 7,425 ▼20K 7,640 ▼15K
NL 99.99 7,430 ▼20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Cập nhật: 18/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 18/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 18/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,047 16,067 16,667
CAD 18,167 18,177 18,877
CHF 27,418 27,438 28,388
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,261 26,471 27,761
GBP 31,114 31,124 32,294
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.4 160.55 170.1
KRW 16.29 16.49 20.29
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,233 2,353
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,126 18,136 18,936
THB 638.46 678.46 706.46
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 18/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 18/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 18/04/2024 20:00