Tin tức kinh tế ngày 16/7: Bộ Tài chính đề xuất 2 kịch bản tăng trưởng năm 2025

20:57 | 16/07/2025

306 lượt xem
|
(PetroTimes) - Bộ Tài chính đề xuất 2 kịch bản tăng trưởng năm 2025; Lãi tiết kiệm tăng trở lại; Nhiều ngân hàng tư nhân nhỏ “rục rịch” niêm yết cổ phiếu lên HoSE… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/7.
Tin tức kinh tế ngày 16/7: Bộ Tài chính đề xuất 2 kịch bản tăng trưởng năm 2025

Giá vàng đồng loạt quay đầu giảm

Sáng nay, giá vàng trên thị trường thế giới tiếp tục giảm với giá vàng giao ngay giảm 18,4 USD/ounce xuống còn 3,331.87 USD/ounce. Giá vàng thế giới giảm tương ứng với -0,55%.

Tại thị trường trong nước, giá vàng miếng SJC các thương hiệu hôm nay giam nhẹ về mức mua vào 118,6 triệu đồng/lượng và bán ra mức 120,6 triệu đồng/lượng, giảm 500.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều mua vào và bán ra.

Giá vàng nhẫn thương hiệu Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 115,3 triệu đồng/lượng mua vào và 118,3 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 500.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều mua và bán so với sáng qua.

Bộ Tài chính đề xuất 2 kịch bản tăng trưởng năm 2025

Ngày 16/7, Bộ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Văn Thắng cho biết, Bộ đã tham mưu xây dựng 2 kịch bản tăng trưởng cả năm 2025.

Cụ thể, kịch bản 1 xác định tăng trưởng cả năm 2025 đạt 8%. Theo đó, nếu tăng trưởng quý III đạt 8,3% so với cùng kỳ, tương đương với kịch bản tại Nghị quyết 154/NQ-CP; quý IV đạt 8,5% (cao hơn kịch bản 0,1%). Quy mô GDP cả năm khoảng trên 508 tỷ USD, GDP bình quân đầu người khoảng trên 5.000 USD.

Với Kịch bản 2 (tăng trưởng cả năm 2025 đạt 8,3-8,5%), Bộ ước tính nếu tăng trưởng quý III đạt 8,9-9,2% so với cùng kỳ (cao hơn kịch bản 0,6-0,9%); quý IV đạt 9,1-9,5% (cao hơn kịch bản 0,7-1,1%).Quy mô GDP năm 2025 khoảng trên 510 tỷ USD, GDP bình quân đầu người khoảng trên 5.020 USD.

Lãi tiết kiệm tăng trở lại

Theo Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, kể từ đầu tháng 7/2025, một số ngân hàng đã tiếp tục tăng lãi tiết kiệm ở một loạt kỳ hạn. Trong đó, VPBank đã tăng lãi suất tiết kiệm các kỳ hạn 1-36 tháng với mức tăng 0,1%/năm; Techcombank tăng từ 0,1-0,2%/năm lãi suất huy động các kỳ hạn 1-36 tháng.

Mới nhất, ngân hàng Thương mại TNHH Ngoại thương Công nghệ số (VCBNeo) cũng đã tăng lãi suất huy động với mức tăng 0,2%/năm áp dụng với tiền gửi các kỳ hạn từ 1/7 tháng.

Cùng với đó, một số ngân hàng như SeABank và Techcombank đang áp dụng chính sách tặng thêm lãi suất cho người gửi tiền. Cụ thể, khách hàng gửi tiết kiệm trực tuyến tại SeABank được nhận ưu đãi lãi suất lên tới 0,5%/năm, áp dụng với số tiền gửi từ 100 triệu đồng, các kỳ hạn 6, 12, 13 tháng.

Tại Techcombank, lãi suất tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 3, 6, 12 tháng sẽ được cộng thêm đến 1%/năm lãi suất khi gửi từ 100 triệu đồng.

Ngoài ra, một số ngân hàng khác như NCB, LPBank, Bac A Bank, VPBank, HDBank… cũng đã tăng lãi suất tiết kiệm ở một số kỳ hạn trong thời gian qua.

Dư nợ tín dụng TP HCM vượt 4,7 triệu tỉ đồng, tăng gần 6% sau 6 tháng

Theo số liệu mới nhất vừa được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực 2 công bố, đến cuối tháng 6-2025, tổng dư nợ tín dụng trên địa bàn TP HCM mới đạt gần 4,75 triệu tỉ đồng, tăng 5,98% so với cuối năm 2024. Đây là mức tăng trưởng dư nợ tín dụng cao thứ hai trên địa bàn TP HCM khu vực 2, chỉ sau Bà Rịa - Vũng Tàu.

Cùng kỳ, tổng nguồn vốn huy động tại TP HCM mới đạt trên 4,88 triệu tỉ đồng, tăng 5,79% so với cuối năm trước. So với tháng 5 năm nay, cả huy động và tín dụng đều ghi nhận tăng trưởng lần lượt 2,56% và 2,36%, cho thấy xu hướng phục hồi ổn định của dòng vốn trong hệ thống ngân hàng.

Nhiều ngân hàng tư nhân nhỏ “rục rịch” niêm yết cổ phiếu lên HoSE

Trong bối cảnh thị trường chứng khoán Việt Nam được dự báo có nhiều yếu tố thuận lợi để bước vào một chu kỳ tăng trưởng mới, một số ngân hàng tư nhân nhỏ đã khởi động lại kế hoạch niêm yết cổ phiếu trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP HCM (HoSE). Động thái này được kỳ vọng hỗ trợ các ngân hàng nhỏ nâng cao tính cạnh tranh cũng như tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn mới để củng cố bộ đệm vốn đang chịu nhiều áp lực.

Ngày 22/7 tới đây, gần 540 triệu cổ phiếu VAB của Ngân hàng TMCP Việt Á (VietABank) sẽ chính thức giao dịch phiên đầu tiên trên HoSE. Giá tham chiếu trong phiên mở cửa là 14.250 đồng/cổ phiếu, với biên độ dao động là 20%.

Không chỉ riêng VAB, một số ngân hàng nhỏ cũng “rục rịch” kế hoạch chuyển sàn sang HoSE trong bối cảnh thị trường chứng khoán được dự báo có nhiều thuận lợi trong thời gian tới.

Mới đây, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín (VietBank, UPCOM: VBB) công bố Nghị quyết của Hội đồng quản trị về việc chấp thuận triển khai phương án niêm yết cổ phiếu VBB trên HoSE.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Hà Nội - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Đà Nẵng - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Miền Tây - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Tây Nguyên - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Đông Nam Bộ - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Cập nhật: 13/11/2025 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,250 ▲300K 15,450 ▲300K
Miếng SJC Nghệ An 15,250 ▲300K 15,450 ▲300K
Miếng SJC Thái Bình 15,250 ▲300K 15,450 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,150 ▲300K 15,450 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,150 ▲300K 15,450 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,150 ▲300K 15,450 ▲300K
NL 99.99 14,480 ▲300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,480 ▲300K
Trang sức 99.9 14,740 ▲300K 15,340 ▲300K
Trang sức 99.99 14,750 ▲300K 15,350 ▲300K
Cập nhật: 13/11/2025 21:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,525 ▲30K 15,452 ▲300K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,525 ▲30K 15,453 ▲300K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,502 ▲30K 1,527 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,502 ▲30K 1,528 ▲30K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,487 ▲30K 1,517 ▲30K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 145,698 ▲2970K 150,198 ▲2970K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 106,436 ▲2250K 113,936 ▲2250K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,816 ▲2040K 103,316 ▲2040K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 85,196 ▲1830K 92,696 ▲1830K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 811 ▼78540K 886 ▼85965K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,915 ▲1251K 63,415 ▲1251K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Cập nhật: 13/11/2025 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16785 17054 17634
CAD 18302 18578 19189
CHF 32466 32850 33500
CNY 0 3470 3830
EUR 29975 30248 31271
GBP 33864 34254 35185
HKD 0 3260 3462
JPY 163 167 174
KRW 0 16 18
NZD 0 14638 15224
SGD 19724 20005 20526
THB 731 794 848
USD (1,2) 26086 0 0
USD (5,10,20) 26128 0 0
USD (50,100) 26156 26176 26381
Cập nhật: 13/11/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,381
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,130 30,154 31,300
JPY 167.06 167.36 174.36
GBP 34,195 34,288 35,090
AUD 17,035 17,097 17,546
CAD 18,514 18,573 19,105
CHF 32,680 32,782 33,469
SGD 19,873 19,935 20,561
CNY - 3,664 3,761
HKD 3,341 3,351 3,435
KRW 16.62 17.33 18.61
THB 779.01 788.63 839.28
NZD 14,574 14,709 15,064
SEK - 2,749 2,830
DKK - 4,031 4,148
NOK - 2,576 2,652
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,981.2 - 6,711.45
TWD 767.6 - 923.73
SAR - 6,929.24 7,254.51
KWD - 83,767 88,592
Cập nhật: 13/11/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,150 26,151 26,381
EUR 29,918 30,038 31,171
GBP 33,919 34,055 35,022
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,402 32,532 33,438
JPY 166.02 166.69 173.73
AUD 16,929 16,997 17,536
SGD 19,869 19,949 20,490
THB 792 795 830
CAD 18,459 18,533 19,071
NZD 14,629 15,137
KRW 17.21 18.79
Cập nhật: 13/11/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26139 26139 26381
AUD 16969 17069 17994
CAD 18482 18582 19596
CHF 32719 32749 34332
CNY 0 3678.3 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30162 30192 31914
GBP 34159 34209 35970
HKD 0 3390 0
JPY 167.07 167.57 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14753 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19882 20012 20740
THB 0 760.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15250000 15250000 15450000
SBJ 13000000 13000000 15450000
Cập nhật: 13/11/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,184 26,234 26,381
USD20 26,184 26,234 26,381
USD1 26,184 26,234 26,381
AUD 16,980 17,080 18,191
EUR 30,239 30,239 31,656
CAD 18,414 18,514 19,825
SGD 19,946 20,096 20,664
JPY 167.29 168.79 173.35
GBP 34,184 34,334 35,105
XAU 15,128,000 0 15,332,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/11/2025 21:45