Tin tức kinh tế ngày 16/4: Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam giữ ổn định

21:48 | 16/04/2023

4,233 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam giữ ổn định; Philippines muốn nhập khẩu thêm 330.000 tấn gạo; Lao động đi làm việc nước ngoài gấp 15 lần cùng kỳ năm trước… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/4.
Tin tức kinh tế ngày 16/4: Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam giữ ổn định
Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam giữ ổn định (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới giảm mạnh phiên cuối tuần

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay đảo chiều giảm mạnh với vàng giao ngay giảm 36,3 USD xuống còn 2.004 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, trước giờ mở cửa phiên giao dịch sáng nay 15/4, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 66,50 - 67,10 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), quay đầu giảm 200 nghìn đồng/lượng cả hai chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch trước.

Tập đoàn Doji niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,50 - 67,10 triệu đồng/lượng, quay đầu giảm 150 nghìn đồng/lượng chiều mua vào và bán ra.

Philippines muốn nhập khẩu thêm 330.000 tấn gạo

Cơ quan Lương thực Quốc gia Philippines (NFA) đã đề xuất nhập khẩu 330.000 tấn gạo để bù đắp thâm hụt dự kiến trong kho dự trữ.

Đề xuất trên được đưa ra giữa lúc Chính phủ Philippines đang tìm cách kiềm chế giá cả gạo và hạn chế áp lực gia tăng đối với lạm phát.

Trong một tuyên bố cuối tuần qua, Phủ Tổng thống Philippines cho biết NFA cần tăng cường dự trữ đệm cho các hoạt động cứu trợ khẩn cấp, nhưng việc tăng cường mua gạo từ nông dân có thể đẩy giá lương thực này trong nước lên cao hơn.

Hiện, giá gạo ở Philippines đã tăng cao, loại rẻ nhất được bán ở mức 36 - 44 Peso (0,65 - 0,8 USD) một kg, tăng từ mức 35 - 38 Peso/kg hồi đầu năm.

Lao động đi làm việc nước ngoài gấp 15 lần cùng kỳ năm trước

Cục Quản lý lao động ngoài nước, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội vừa công bố số liệu lao động đi làm việc ở nước ngoài quý 1.

Theo đó, ba tháng đầu năm, tổng số lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài là 37.923 người (có 12.872 lao động nữ), đạt 34,48% kế hoạch năm và cao gấp 15 lần so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong đó, thị trường Nhật Bản 17.696 lao động (6.972 lao động nữ), Đài Loan 18.044 lao động (5.648 lao động nữ), Trung Quốc 517 lao động nam, Singapore 364 lao động nam, Hàn Quốc 278 lao động nam, Hungari 204 lao động (101 lao động nữ), Rumani 223 lao động, và các thị trường khác.

Giá gạo xuất khẩu Việt Nam giữ ổn định

Trong tuần này, giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam được chào bán ở mức 465-470 USD/tấn, không đổi so với tuần trước. Một thương nhân kinh doanh gạo tại TP. Hồ Chí Minh cho biết nhu cầu đối với gạo Việt Nam vẫn mạnh. Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hiện đang ở vùng giá cao nhất 10 năm trở lại đây.

Dữ liệu sơ bộ của Tổng cục Hải quan cho thấy, trong quý I/2023, Việt Nam đã xuất khẩu hơn 1,85 triệu tấn gạo với tổng trị giá đạt 981,3 triệu USD, tăng hơn 23% về khối lượng và tăng hơn 34% về kim ngạch xuất khẩu so với cùng kỳ năm ngoái. Philippines và Trung Quốc tiếp tục là những đối tác nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam.

Việt Nam tiếp tục là nguồn cung sầu riêng lớn nhất cho Đài Loan (Trung Quốc)

Văn phòng Kinh tế Văn hóa Việt Nam tại Đài Bắc dẫn thống kê của Cơ quan quản lý Ngoại thương Đài Loan (BOFT) cho biết, năm 2022 Đài Loan đã nhập khẩu 14.300 tấn sầu riêng tươi (HS 08106000; Durians, fresh) từ hai đối tác là Việt Nam và Thái Lan, với tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 39,77 triệu USD, tăng gần 21,22% về lượng và tăng gần 8,87% về giá trị so với năm 2021.

Cũng theo thống kê của BOFT, từ 2020 đến nay, Việt Nam đã chính thức vượt qua Thái Lan trở thành đối tác cung ứng sầu riêng tươi chính cho Đài Loan.

Việt Nam - Uruguay thúc đẩy hợp tác kinh tế thương mại và đầu tư

Tại Kỳ họp lần III Ủy ban Hỗn hợp về hợp tác kinh tế, thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và Uruguay vừa được tổ chức dưới hình thức trực tuyến ngày 14/4 tại Hà Nội và Montevideo, Thứ trưởng Bộ Công thương Việt Nam Đỗ Thắng Hải và Thứ trưởng Bộ Ngoại giao Uruguay Nicolás Albertoni đồng chủ trì đều cho rằng, quan hệ thương mại song phương vẫn chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có giữa hai nước.

Do đó, hai bên nhấn mạnh sự cần thiết của việc tiếp tục thúc đẩy hợp tác trong các khuôn khổ song phương và đa phương, đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm xuất nhập khẩu, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối giao thương, hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp tìm hiểu thị trường và tìm kiếm cơ hội kinh doanh.

Tin tức kinh tế ngày 15/4: Việt Nam thăng hạng về môi trường kinh doanh

Tin tức kinh tế ngày 15/4: Việt Nam thăng hạng về môi trường kinh doanh

Việt Nam thăng hạng về môi trường kinh doanh; Lãi suất huy động tụt dốc, đồng loạt về dưới 8%; Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ giảm mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/4.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 06:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 79.800 82.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 79.800 82.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.000 83.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,500
Trang sức 99.9 7,275 7,490
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310
Cập nhật: 24/04/2024 06:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300
SJC 5c 81,000 83,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 74,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 74,800
Nữ Trang 99.99% 72,600 73,900
Nữ Trang 99% 71,168 73,168
Nữ Trang 68% 47,907 50,407
Nữ Trang 41.7% 28,469 30,969
Cập nhật: 24/04/2024 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,192 16,212 16,812
CAD 18,316 18,326 19,026
CHF 27,396 27,416 28,366
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,562 3,732
EUR #26,380 26,590 27,880
GBP 31,124 31,134 32,304
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.22 160.37 169.92
KRW 16.36 16.56 20.36
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,253 2,373
NZD 14,845 14,855 15,435
SEK - 2,279 2,414
SGD 18,140 18,150 18,950
THB 636.71 676.71 704.71
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 24/04/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 06:45