Tin tức kinh tế ngày 15/4: Việt Nam thăng hạng về môi trường kinh doanh

20:25 | 15/04/2023

1,822 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việt Nam thăng hạng về môi trường kinh doanh; Lãi suất huy động tụt dốc, đồng loạt về dưới 8%; Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ giảm mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/4.
Tin tức kinh tế ngày 15/4:
Việt Nam thăng hạng về môi trường kinh doanh (Ảnh minh họa)

Vàng lao dốc phiên cuối tuần

Giá vàng thế giới ngày 15/4, tính đến đầu giờ sáng (giờ Việt Nam) đang giao dịch quanh ngưỡng 2.004 USD/ounce - giảm 35 USD/ounce so với giao dịch cùng thời điểm này sáng qua.

Tại thị trường trong nước, Tập đoàn Vàng Bạc đá quý DOJI niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,500 triệu đồng/lượng (mua vào) và 67,100 triệu đồng/lượng (bán ra).

Giá vàng SJC giao dịch lẻ của Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức giá 66,500 triệu đồng/lượng (mua vào) và 67,050 triệu đồng/lượng (bán ra).

Công ty Vàng Bạc Đá quý Sài Gòn chi nhánh Hà Nội hiện tại đang niêm yết vàng SJC ở mức: 66,500 triệu đồng/lượng (mua vào) và 67,120 triệu đồng/lượng (bán ra).

Công ty Phú Quý niêm yết giá vàng SJC tại thị trường Hà Nội ở mức 66,500 triệu đồng/lượng (mua vào) và 67,100 triệu đồng/lượng (bán ra).

Việt Nam thăng hạng về môi trường kinh doanh

Cơ quan nghiên cứu và phân tích EIU thuộc tập đoàn tư vấn Economist Group (Anh) vừa công bố bảng xếp hạng môi trường kinh doanh toàn cầu quý II/2023.

EIU đưa ra nhiều hạng mục đánh giá hoạt động quản lý kinh tế trong 5 năm qua và triển vọng 5 năm tới của các quốc gia/vùng lãnh thổ, qua đó đánh giá chất lượng hoặc mức độ hấp dẫn của môi trường kinh doanh tại 82 quốc gia và nền kinh tế.

Những quốc gia cải thiện nhiều nhất trong xếp hạng của EIU trong năm qua là Việt Nam, Thái Lan, Bỉ, Thụy Điển, Ấn Độ và Costa Rica. Trong đó, Việt Nam được đánh giá là có động lực lớn nhất, tăng 12 bậc trong bảng xếp hạng, trong khi Thái Lan tăng 10 bậc và Ấn Độ tăng 6 bậc.

Giá đường tăng lên mức cao nhất trong hơn 10 năm

Giá đường thô tương lai giao dịch tại New York, Mỹ, tăng vọt trong năm nay. Trong những phiên gần đây, các hợp đồng đường tương lai ở thị trường này giao dịch trên 24 cent (5.627 đồng VN)/pound (0,454 kg), đạt mức cao nhất kể từ tháng 3/2012.

Giá đường tinh luyện cũng đang tăng mạnh. Tính từ đầu năm đến hôm 13/4, giá đường trắng tương lai tăng 20% , lên mức 663,8 đô la/tấn và gần đây có lúc chạm mức cao nhất kể từ tháng 10/2011.

Lãi suất huy động tụt dốc, đồng loạt về dưới 8%

Một số ngân hàng tiếp tục giảm lãi suất huy động lần 2 kể từ đầu tháng 4 tới nay. Có khoảng 13 ngân hàng đã đưa lãi suất huy động về dưới mốc 8%/năm.

Các nhà phân tích nhận định, lãi suất huy động sẽ tiếp tục giảm trong thời gian tới do tỷ giá, chỉ số đồng USD (DXY) giảm mạnh trong bối cảnh Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) đưa ra thông điệp ít “diều hâu” hơn về chính sách tiền tệ do khủng hoảng hệ thống ngân hàng.

Giá dầu trên thị trường thế giới tăng tuần thứ tư liên tiếp

Giá dầu thế giới chốt phiên cuối tuần 14/4 tăng và ghi nhận tuần tăng thứ tư liên tiếp. Theo Dow Jones Market Data, trong tuần qua, giá dầu ngọt nhẹ Mỹ (WTI) tăng 2,3%.

Chốt phiên cuối tuần, giá dầu WTI giao tháng 5/2023 tăng 36 xu Mỹ, hay 0,4%, lên 82,52 USD/thùng tại Sàn giao dịch hàng hóa New York, khi Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) cảnh báo về khả năng thắt chặt nguồn cung trong năm nay. Giá dầu Brent giao tháng 6/2023 tăng 22 xu Mỹ, hay 0,26%, lên 86,31 USD/thùng tại Sàn giao dịch London.

Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ giảm mạnh

Theo Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) tính chung ba tháng đầu năm 2023, trị giá xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đạt 2,8 tỉ USD, giảm 30% so với cùng kỳ năm 2022.

Nguyên nhân thị trường xuất khẩu chủ lực là Hoa Kỳ giảm mạnh khiến trị giá xuất khẩu chung của ngành gỗ giảm đáng kể.

Cục Xuất nhập khẩu đánh giá hoạt động xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn do nhu cầu tiêu thụ những thị trường lớn như Hoa Kỳ, khối EU thấp.

Tin tức kinh tế ngày 14/4: Ôtô nhập khẩu từ Trung Quốc ồ ạt về Việt Nam

Tin tức kinh tế ngày 14/4: Ôtô nhập khẩu từ Trung Quốc ồ ạt về Việt Nam

Xuất khẩu thủy sản quý I/2023 giảm sâu; Nhật Bản tăng mua sầu riêng Việt Nam; Ôtô nhập khẩu từ Trung Quốc ồ ạt về Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 14/4.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 12:00