Tin tức kinh tế ngày 14/4: Ôtô nhập khẩu từ Trung Quốc ồ ạt về Việt Nam

21:00 | 14/04/2023

106 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu thủy sản quý I/2023 giảm sâu; Nhật Bản tăng mua sầu riêng Việt Nam; Ôtô nhập khẩu từ Trung Quốc ồ ạt về Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 14/4.
Tin tức kinh tế ngày 14/4:
Ôtô nhập khẩu từ Trung Quốc ồ ạt về Việt Nam (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng mạnh, trong nước nhích nhẹ

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay tiếp đà tăng mạnh với vàng giao ngay tăng 26,3 USD lên mức 2.040,3 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, trước giờ mở cửa phiên giao dịch sáng nay 14/4, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 66,50 - 67,10 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 100 nghìn đồng/lượng hai chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch trước.

Tập đoàn Doji niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,45 - 67,00 triệu đồng/lượng, tăng 50 nghìn đồng/lượng chiều mua vào và chưa đổi giá chiều bán ra. Công ty Vàng bạc đá quý Phú Quý niêm yết giá vàng SJC 66,50 - 67,10 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 50 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều.

Xuất khẩu thủy sản quý I/2023 giảm sâu

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (Vasep) cho biết, quý I/2023 xuất khẩu thủy sản sụt giảm 27% so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ đạt 1,8 tỷ USD và giảm sâu ở tất cả các sản phẩm và thị trường chính. Với diễn tiến này, dự báo xuất khẩu thủy sản Việt Nam chỉ có thể hồi phục dần từ quý III/2023. Tập trung lớn nhất hiện nay là sản xuất, chế biến trong nước phải sẵn sàng nguồn cung ứng ngay khi thị trường hồi phục.

Trước diễn biến hiện nay, Vasep thông tin rằng, các doanh nghiệp đang phải chủ động, tìm kiếm cân đối nguồn nguyên liệu và tài chính để giữ khách hàng truyền thống và sẵn sàng nguồn cung khi thị trường hồi phục trở lại; điều chỉnh cơ cấu thị trường xuất khẩu và cơ cấu sản phẩm.

Nhật Bản tăng mua sầu riêng Việt Nam

Ông Tạ Đức Minh - Tham tán thương mại Việt Nam tại Nhật Bản - cho biết, theo số liệu của Hải quan Nhật Bản, trong 2 tháng đầu năm nay, số lượng sầu riêng tươi nhập khẩu từ Việt Nam đã vượt hàng nhập khẩu từ Thái Lan.

Đặc biệt, sản phẩm sầu riêng tươi đông lạnh của Việt Nam chiếm vị thế áp đảo và có rất nhiều doanh nghiệp tham gia nhập khẩu với số lượng lớn để đưa vào các siêu thị Nhật Bản bán quanh năm.

Ôtô nhập khẩu từ Trung Quốc ồ ạt về Việt Nam

Thông tin từ Tổng cục Hải quan, ước tính số lượng ôtô nhập khẩu tháng 3/2023 về lượng đạt 14.959 chiếc, giá trị 343 triệu USD, tăng gần 37% về giá trị so với tháng 2.

Lũy kế 3 tháng đầu năm, tổng kim ngạch nhập khẩu ôtô nguyên chiếc đạt 41.190 chiếc (tổng trị giá 883 triệu USD), tăng 57% về giá trị so với năm ngoái.

Đáng chú ý, trong số 9 thị trường xuất khẩu ôtô lớn nhất vào Việt Nam thì xe Trung Quốc nhập khẩu trong tháng qua tăng đột biến. Tổng cộng 1.316 ô tô nguyên chiếc được nhập khẩu từ Trung Quốc trong tháng 3/2023, đạt giá trị kim ngạch hơn 52 triệu USD, tăng gần gấp đôi hai tháng trước.

Chuyên gia IMF: Việt Nam là một điểm sáng kinh tế

Đánh giá về Việt Nam và phần lớn các nước châu Á, chuyên gia Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) cho rằng đây là những điểm sáng của kinh tế thế giới năm nay, bởi khu vực này đang phát triển tương đối nhanh so với phần còn lại của thế giới. Trong đó, kinh tế Trung Quốc đang tăng trưởng trong khoảng từ 3%-5,2%, Ấn Độ tăng trưởng khoảng 6%, Việt Nam tăng trưởng khoảng 8%. Lạm phát của khu vực này cũng thấp hơn nhiều so với phần còn lại của thế giới. Các ngân hàng trung ương trong khu vực đang thắt chặt chính sách tiền tệ để đưa lạm phát trở lại mục tiêu.

Theo chuyên gia IMF, trong bối cảnh hầu hết các nền kinh tế đang tăng trưởng chậm lại, thì châu Á, đặc biệt là các thị trường mới nổi, đang tăng trưởng khá nhanh. Điều này phần nào phản ánh sự phục hồi của Trung Quốc.

Giá thép xây dựng giảm lần thứ 2 liên tiếp

Giá thép xây dựng trong nước vừa được điều chỉnh giảm lần thứ hai liên tiếp. Có thương hiệu thép giảm tới 720.000 đồng/tấn.

Lý giải nguyên nhân giá thép xây dựng trong nước giảm, các doanh nghiệp thép cho rằng do chung đà giảm với giá thép thế giới. Giá phôi thép và nguyên vật liệu đầu vào cũng đang trong xu hướng giảm.

Hơn nữa, tiêu thụ kém cũng là yếu tố tác động lớn đến diễn biến giá thép. Theo thống kê của Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), trong hai tháng đầu năm nay, lượng thép thành phẩm tiêu thụ chỉ đạt 3,8 triệu tấn, giảm hơn 23% so với cùng kỳ năm 2022.

Tin tức kinh tế ngày 13/4: Doanh nghiệp thủy sản kiến nghị gói tín dụng 10.000 tỉ đồng

Tin tức kinh tế ngày 13/4: Doanh nghiệp thủy sản kiến nghị gói tín dụng 10.000 tỉ đồng

Nửa cuối tháng 3/2023, cán cân thương mại thặng dư 1,98 tỉ USD; Giá phân bón chạm đáy 2 năm; Doanh nghiệp thủy sản kiến nghị gói tín dụng 10.000 tỉ đồng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 13/4.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▲40K 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▲40K 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,110 ▼30K 11,560 ▼30K
Trang sức 99.9 11,100 ▼30K 11,550 ▼30K
NL 99.99 10,765 ▼55K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,765 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16539 16808 17384
CAD 18546 18823 19441
CHF 32029 32411 33048
CNY 0 3570 3690
EUR 29967 30240 31267
GBP 35002 35396 36335
HKD 0 3192 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15534 16123
SGD 19937 20220 20747
THB 717 780 833
USD (1,2) 25821 0 0
USD (5,10,20) 25861 0 0
USD (50,100) 25889 25923 26265
Cập nhật: 30/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,890 25,890 26,250
USD(1-2-5) 24,854 - -
USD(10-20) 24,854 - -
GBP 35,343 35,438 36,339
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 32,263 32,363 33,178
JPY 177.61 177.93 185.45
THB 763.9 773.34 827.38
AUD 16,778 16,839 17,309
CAD 18,766 18,826 19,380
SGD 20,075 20,138 20,815
SEK - 2,706 2,800
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,030 4,169
NOK - 2,546 2,635
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,488 15,631 16,079
KRW 17.76 18.52 20
EUR 30,148 30,173 31,401
TWD 808.51 - 978.84
MYR 5,773.89 - 6,513.16
SAR - 6,834.55 7,193.48
KWD - 83,066 88,347
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 30/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25907 25907 26290
AUD 16693 16793 17360
CAD 18719 18819 19374
CHF 32233 32263 33150
CNY 0 3605.9 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30208 30308 31081
GBP 35273 35323 36428
HKD 0 3330 0
JPY 177.41 178.41 184.97
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15622 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20071 20201 20932
THB 0 745.7 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11980000
XBJ 10000000 10000000 11980000
Cập nhật: 30/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,900 25,950 26,230
USD20 25,900 25,950 26,230
USD1 25,900 25,950 26,230
AUD 16,734 16,884 17,955
EUR 30,254 30,404 31,584
CAD 18,670 18,770 20,087
SGD 20,152 20,302 21,079
JPY 177.78 179.28 183.94
GBP 35,358 35,508 36,406
XAU 11,718,000 0 11,922,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 12:45