Tin tức kinh tế ngày 16/2: Việt Nam chi hơn 900 triệu USD nhập khẩu xăng dầu trong tháng 1

21:00 | 16/02/2023

9,290 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - 8 địa phương đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD; Việt Nam chi hơn 900 triệu USD nhập khẩu xăng dầu trong tháng 1; Xuất khẩu tôm sang Nhật Bản ổn định dù tăng trưởng không cao… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/2.
Tin tức kinh tế ngày 16/2: Việt Nam chi hơn 900 triệu USD nhập khẩu xăng dầu trong tháng 1
Việt Nam chi hơn 900 triệu USD nhập khẩu xăng dầu trong tháng 1 (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước và thế giới đồng loạt “lao dốc”

Sáng 16/2 (giờ Việt Nam), giá vàng giao ngay thế giới niêm yết trên Kitco neo ở mức 1.835,90 USD/ounce, quy đổi tương đương 52,796 triệu đồng/lượng, giảm so với phiên giao dịch trước.

Trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,40 - 67,20 triệu đồng/lượng, giảm 200 nghìn đồng/lượng so với chốt phiên hôm qua.

Vàng Doji niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,35 - 67,20 triệu đồng/lượng, giảm 50 nghìn đồng/lượng so với phiên giao dịch trước.

8 địa phương đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD

Theo số liệu thống kê Tổng cục Hải quan mới công bố, hết tháng 1/2023, xuất khẩu của Việt Nam đạt 23,61 tỷ USD. Trong 63 tỉnh, thành phố, có 8 địa phương kim ngạch xuất khẩu đạt từ 1 tỷ USD trở lên, gồm: Bắc Giang, Bắc Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, Hà Nội, Hải Phòng, Thái Nguyên, TP. Hồ Chí Minh.

Đáng chú ý, vượt qua TP. Hồ Chí Minh, Bắc Ninh trở thành địa phương dẫn đầu cả nước về kim ngạch xuất khẩu trong tháng 1/2023, đạt 3,361 tỷ USD, cao hơn gần 700 triệu USD so với TP. Hồ Chí Minh.

Dự báo xuất khẩu viên nén gỗ giảm sức hấp dẫn trong năm 2023

Dữ liệu của Tổng cục Hải quan cho thấy, lượng xuất khẩu viên nén của Việt Nam tăng mạnh trong năm 2022. Lượng xuất khẩu năm đạt trên 4,9 triệu tấn, tăng 39,4% so với 2021. Giá trị xuất khẩu năm 2022 đạt trên 787 triệu USD, tăng hơn 90% so với 2021.

Lượng và giá trị xuất khẩu hàng tháng trong năm 2022 hầu như tăng mạnh so với cùng kỳ 2021. Giá viên nén xuất khẩu trung bình năm 2022 ở mức cao kỷ lục so trong 10 năm trở lại đây.

Tuy nhiên, Nhóm nghiên cứu Forest Trade của Hiệp hội Chế biến gỗ và lâm sản Việt Nam vừa đưa ra dự báo tình hình thị trường đầu ra và sản xuất năm 2023 sẽ có nhiều yếu tố tác động khiến mặt hàng này “hạ nhiệt”.

Việt Nam chi hơn 900 triệu USD nhập khẩu xăng dầu trong tháng 1

Theo Tổng cục Hải quan, trong tháng 1/2023 lượng xăng dầu các loại nhập khẩu đạt 1,03 triệu tấn, với trị giá 911 triệu USD, tăng 8,6% về lượng và tăng 10,8% về trị giá so với tháng trước. So với cùng kỳ năm 2022, lượng nhập khẩu đã tăng 69,8% và trị giá tăng 99,7%.

Nhập khẩu xăng dầu các loại vào Việt Nam tăng mạnh ở hai thị trường chính là Hàn Quốc 369 ngàn tấn, tăng ba lần; thị trường Singapore là 243 ngàn tấn, tăng 2,5 lần. Nhập khẩu từ Malaysia là 220 ngàn tấn, tăng 28,5% trong khi đó nhập khẩu từ Thái Lan là 83 ngàn tấn, giảm 18,4%.

Fed có thể tiếp tục tăng lãi suất

Theo một số quan chức Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed), sắp tới Fed có thể tăng lãi suất cao hơn dự kiến để tiếp tục kìm chế lạm phát.

Nhận định của các quan chức Fed được đưa ra sau khi Bộ Lao động Mỹ thông báo chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 1/2023 tăng 6,4% so với cùng kỳ năm trước, giảm nhẹ so với mức 6,5% của tháng 12/2022.

Xuất khẩu tôm sang Nhật Bản ổn định dù tăng trưởng không cao

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), Nhật Bản là thị trường xuất khẩu tôm tương đối ổn định của Việt Nam trong năm 2022 với mức tăng trưởng 16% so với năm 2021, đạt 671 triệu USD.

Với những thông tin tích cực về nền kinh tế Nhật Bản, dự kiến xuất khẩu tôm Việt Nam sang thị trường này vẫn ổn định trong năm 2023. Nửa đầu tháng 1/2023, xuất khẩu tôm sang Nhật Bản đạt gần 20 triệu USD, tăng 2% so với cùng kỳ năm 2022

Tin tức kinh tế ngày 15/2: Nhập khẩu phân bón sụt giảm mạnh

Tin tức kinh tế ngày 15/2: Nhập khẩu phân bón sụt giảm mạnh

Nhập khẩu phân bón sụt giảm mạnh; Quyết tâm gỡ cảnh báo "thẻ vàng" IUU; Cam sành rớt giá thê thảm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/2.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 21:45