Tin tức kinh tế ngày 16/10: Hàng nghìn tấn nông sản ùn ứ tại cửa khẩu

20:10 | 16/10/2019

687 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hàng nghìn tấn nông sản ùn ứ tại cửa khẩu Tân Thanh; Xuất khẩu rau quả giảm mạnh; Gần 200 nghìn tấn gà nhập khẩu về Việt Nam; Huy động 4.000 tỷ đồng qua đấu thầu trái phiếu... là những tin tức kinh tế đáng chú ý trong ngày 16/10.
tin tuc kinh te ngay 1610 hang nghin tan nong san un u tai cua khauTin tức thế giới 16/10: Hạ viện Mỹ thông qua dự luật về Hong Kong, Trung Quốc nói sẽ trả đũa
tin tuc kinh te ngay 1610 hang nghin tan nong san un u tai cua khauGiá xăng dầu hôm nay 16/10 bất ngờ tăng trở lại
tin tuc kinh te ngay 1610 hang nghin tan nong san un u tai cua khauGiá vàng hôm nay 16/10: Thêm nút thắt được gỡ, giá vàng lao dốc

Hàng nghìn tấn nông sản ùn ứ tại cửa khẩu Tân Thanh

tin tuc kinh te ngay 1610 hang nghin tan nong san un u tai cua khau
Hàng trăm xe hàng nông sản đang chờ làm thủ tục thông quan.

Chiều 16/10, Cục Hải quan Lạng Sơn cho biết, tại cửa khẩu Tân Thanh (Văn Lãng) đang ùn ứ hàng nghìn tấn nông sản, chủ yếu là chôm chôm, chuối, thanh long... Nguyên nhân do các lực lượng chức năng phía Trung Quốc tăng cường kiểm tra, giám sát các mặt hàng nông sản nhập khẩu.

Cụ thể, thông quan trước đây trung bình khoảng 2 phút/xe, nhưng nay, thời gian kiểm tra, kiểm soát bên phía Trung Quốc tăng lên tới 10 phút/xe, dẫn tới lượng xe ùn ứ tại cửa khẩu rất lớn. Mặt khác, do các chủ hàng đưa lượng lớn xe container hàng nông sản lên dẫn tới cửa khẩu nằm trong tình trạng quá tải, hơn 3km đường ra cửa khẩu bị ùn ứ cục bộ, với số lượng hơn 500 xe mỗi ngày.

Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu Lạng Sơn cho biết, để khắc phục tình trạng này, các cơ quan quản lý cửa khẩu Tân Thanh đã thành lập đoàn công tác để trao đổi với lực lượng chức năng bên phía Trung Quốc, tìm cách tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu thông quan hàng nông sản trong thời gian sớm nhất.

Xuất khẩu rau quả giảm mạnh

tin tuc kinh te ngay 1610 hang nghin tan nong san un u tai cua khau
Từ đầu năm đến hết tháng 9/2019, xuất khẩu hàng rau quả giảm 5,1% so với cùng kỳ năm 2018.

Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, trong tháng 9/2019 xuất khẩu hàng rau quả đạt 272,16 triệu USD, tăng 0,8% so với tháng trước, giảm 4,7% so với cùng kỳ năm 2018. Lũy kế từ đầu năm đến hết tháng 9/2019 xuất khẩu hàng rau quả đạt 2,81 tỷ USD, giảm 5,1% so với cùng kỳ năm 2018.

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho biết, trong 9 tháng đầu năm 2019, mặc dù xuất khẩu rau quả sang các thị trường Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Hà Lan, Đài Loan, Hồng Kông, Thái Lan, Australia và Lào tăng mạnh, nhưng vẫn không đủ bù đắp cho mức giảm xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc. Xuất khẩu rau quả sang thị trường Trung Quốc đạt 1,9 tỷ USD, giảm 14,4% so với cùng kỳ năm 2018.

Theo số liệu của Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), xuất khẩu hàng rau quả giảm mạnh do giá trị xuất khẩu một số mặt hàng rau quả chính giảm mạnh như: nhãn (giảm 43%), sầu riêng (giảm 20,2%), dừa (giảm 30,8%), dưa hấu (giảm 26,3%), chôm chôm (giảm 7,3%), mộc nhĩ (giảm 49,4%), nấm hương (giảm 46,6%), ớt (giảm 44,8%), khoai lang (giảm 39,5%)...

Thị trường nhiều loại trái cây trong nước diễn biến giảm do nhu cầu giảm, đặc biệt là từ quốc gia lân cận Trung Quốc với những điều kiện khắt khe về xuất khẩu. Tuy nhiên, trong tháng 8/2019, quả nhãn tươi của Việt Nam được phép xuất khẩu vào thị trường Úc; quả xoài được phép xuất khẩu vào thị trường Chilê hứa hẹn nhiều tín hiệu khả quan cho ngành rau quả Việt Nam trong thời gian tới.

Gần 200 nghìn tấn gà nhập khẩu về Việt Nam

tin tuc kinh te ngay 1610 hang nghin tan nong san un u tai cua khau
Thịt gà đông lạnh nguyên con và thịt gà đông lạnh đã chặt chiếm 98% tổng kim ngạch nhập khẩu thịt gà (ảnh minh họa).

Bộ Công Thương dẫn số liệu công bố của Tổng cục Hải quan, trong 8 tháng năm 2019, nhập khẩu thịt gà các loại đạt 195 nghìn tấn, trị giá 166,6 triệu USD, tăng 51,4% về lượng và tăng 48% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Thịt gà các loại được nhập khẩu từ các nước tiên tiến, có chất lượng cao như Hoa Kỳ, bình quân chiếm 61,8% tổng lượng nhập khẩu; tiếp theo là Brazil chiếm 13,1% và Hàn Quốc chiếm 12,3%.

Bộ Công Thương cho biết, so với năm 2018, có thể thấy lượng nhập khẩu thịt gà tăng trong giai đoạn từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2019 nhưng đã giảm dần từ tháng 6 đến nay. Ngược lại, giá gà nhập khẩu có xu hướng tăng khá mạnh từ tháng 6 đến nay. Giá nhập khẩu bình quân mặt hàng này trong 8 tháng đầu năm là 850 USD/tấn, tương đương 19.500 - 20.000 đồng/kg.

Đáng chú ý, trong khi giá gà nhập khẩu có xu hướng tăng thì gà trong nước lại giảm giá. Theo Hiệp hội Chăn nuôi Đông Nam Bộ, nguyên nhân là do dịch tả lợn châu Phi lan rộng, nhiều hộ chăn nuôi lợn ở khu vực Đông Nam Bộ dự báo người tiêu dùng sẽ không ăn thịt lợn, vì vậy đã chuyển sang chăn nuôi gà công nghiệp ồ ạt, làm tăng đàn tự phát. Việc phát triển “nóng” ngành chăn nuôi gà tại khu vực này đã gây sức ép cho các hộ, các cơ sở chăn nuôi bán giảm giá để cắt lỗ, thu hồi vốn.

Xuất khẩu thép tăng trưởng 8%

tin tuc kinh te ngay 1610 hang nghin tan nong san un u tai cua khau
Top 10 quốc gia nhập khẩu thép của Việt Nam trong 8 tháng đầu năm 2019.

Theo đánh giá của Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), ngành sản xuất thép trong nước 9 tháng đầu năm tương đối ổn định về giá cả và thị trường, các sản phẩm thép, xuất khẩu thép dù gặp nhiều khó khăn nhưng vẫn đạt được mức tăng trưởng 8% so với cùng kỳ năm 2018.

Báo cáo của VSA cho thấy, tính chung trong 9 tháng đầu năm 2019, sản xuất thép đã đạt 18.836.168 tấn, tăng 6,7% so với cùng kỳ 2018. Sản lượng tiêu thụ đạt 17.306.872 tấn, tăng 8,5% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu thép là 3.546.274 tấn, tăng 2,9% so với 9 tháng 2018. Nếu tính chung xuất khẩu thép và các sản phẩm thép thì tính đến 31/8/2019, Việt Nam đã khẩu hơn 5,3 triệu tấn thép thành phẩm và bán thành phẩm, tăng 8% về lượng so với cùng kỳ năm 2018.

Tổng kim ngạch xuất khẩu 8 tháng đầu năm 2019 đạt hơn 3,5 tỷ USD. Trong đó, một số sản phẩm thép có tăng trưởng xuất khẩu tốt như thép xây dựng (thanh, cuộn và hình). Tuy nhiên, xuất khẩu một số sản phẩm thép của Việt Nam lại giảm như: Tôn mạ KL&SPM giảm 16,9%; ống thép giảm 10,4%.

Trong các thị trường nhập khẩu thép và các sản phẩm thép của Việt Nam đứng đầu vẫn là khối ASEAN chiếm 62,9%; Hoa Kỳ 7,4% và EU 5,6%, tiếp đó là Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Ấn Độ...

Huy động 4.000 tỷ đồng qua đấu thầu trái phiếu

Ngày 16/10, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) đã tổ chức phiên đấu thầu trái phiếu Chính phủ do Kho bạc Nhà nước phát hành, với tổng khối lượng gọi thầu là 4.000 tỷ đồng. Kết quả, phiên đấu thầu đã huy động thành công 4.000 tỷ đồng.

Kho bạc Nhà nước gọi thầu trái phiếu Chính phủ tại các kỳ hạn 5 năm (500 tỷ đồng), 20 năm (500 tỷ đồng), 10 năm (1.500 tỷ đồng), 15 năm (1.500 tỷ đồng). Trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 5 năm có 8 thành viên dự thầu, huy động được 500 tỷ đồng với lãi suất trúng thầu 2,85%/năm. Trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm có 9 thành viên dự thầu, huy động được 1.500 tỷ đồng với lãi suất trúng thầu 3,78%/năm. Trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 15 năm có 10 thành viên dự thầu, huy động được 1.500 tỷ đồng với lãi suất trúng thầu 4%/năm. Trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 20 năm có 8 thành viên dự thầu, huy động được 500 tỷ đồng với lãi suất trúng thầu 4,58%/năm.

Kể từ đầu năm 2019, Kho bạc Nhà nước đã huy động được 166.181,5 tỷ đồng thông qua hình thức đấu thầu trái phiếu Chính phủ tại HNX.

Lâm Anh (t/h)

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,850 15,870 16,470
CAD 18,010 18,020 18,720
CHF 26,991 27,011 27,961
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,499 3,669
EUR #25,910 26,120 27,410
GBP 30,748 30,758 31,928
HKD 3,039 3,049 3,244
JPY 159.63 159.78 169.33
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,206 2,326
NZD 14,568 14,578 15,158
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,813 17,823 18,623
THB 627.8 667.8 695.8
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 02:00