Tin tức kinh tế ngày 15/4: Xuất khẩu từ Việt Nam sang Australia tăng mạnh

21:30 | 15/04/2022

3,585 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lạm phát của Việt Nam tăng vì giá nhiên liệu; Xuất khẩu từ Việt Nam sang Australia tăng mạnh; Việt Nam muốn nhập thêm than từ Nam Phi phục vụ sản xuất điện… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/4.
Tin tức kinh tế ngày 15/4: Xuất khẩu từ Việt Nam sang Australia tăng mạnh
Xuất khẩu từ Việt Nam sang Australia tăng mạnh

Giá vàng quay đầu giảm nhẹ

Rạng sáng nay (theo giờ Việt Nam), giá vàng tại thị trường Mỹ đứng ở mức gần 1.973 USD/ounce, giảm hơn 5 USD so với chốt phiên trước tại thị trường này.

Tại thị trường trong nước, vàng SJC cũng giảm nhưng vẫn đứng ở ngưỡng cao. Theo đó, giá vàng SJC tại TP Hồ Chí Minh giao dịch mua - bán quanh mức 68,95 - 69,55 triệu đồng/lượng. Tại Hà Nội và Đà Nẵng giao giá vàng SJC dịch mua - bán trong khoảng 68,95 - 69,57 triệu đồng/lượng. Các thị trường trên đều đi ngang chiều mua vào và chiều bán ra so với chốt phiên trước. Chênh lệch mua - bán là 600.000 đồng/lượng.

Xuất khẩu từ Việt Nam sang Australia tăng mạnh

Dữ liệu thống kê của Tổng cục Hải quan cho biết, kim ngạch xuất khẩu từ Việt Nam sang Australia trong 3 tháng đầu năm 2022 đã tăng trưởng 32,36% so với cùng kỳ năm trước, đạt kim ngạch 1,38 tỷ USD.

Trong đó, nông sản rau quả tiếp tục là mặt hàng có mức tăng trưởng ấn tượng, cao hơn 24% so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể, mặt hàng cà phê chứng kiến mức tăng lên đến 84% so với cùng kỳ, thủy sản tăng 51%. Mặt hàng gạo sau các đợt xúc tiến mạnh mẽ trong năm 2021, như các sự kiện quảng bá, mời dùng thử gạo Việt Nam tại một số bang lớn của Australia, đã tiếp tục tăng trưởng, trong bối cảnh "xứ chuột túi" giảm nhập khẩu gạo từ thế giới.

Ngoài ra, các mặt hàng công nghiệp thế mạnh khác của Việt Nam xuất khẩu sang Australia cũng ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng, như sắt thép các loại tăng hơn 500%, cao su tăng 41%, dây cáp điện tăng 26%, sản phẩm từ chất dẻo tăng 26,61%, máy vi tính và linh kiện tăng 28,89%.

Nền kinh tế số của Việt Nam đạt 21 tỉ USD

Theo báo cáo của nhiều tổ chức kinh tế lớn trên thế giới công bố, nền kinh tế Internet của Việt Nam năm 2021 đạt giá trị 21 tỷ USD, đóng góp hơn 5% GDP của đất nước, cao gấp 7 lần năm 2015, và dự kiến đạt 57 tỷ USD năm 2025, đứng thứ hai trong khu vực Đông Nam Á (tốc độ tăng trưởng khoảng 29% một năm).

Việt Nam muốn nhập thêm than từ Nam Phi phục vụ sản xuất điện

Bà Lê Hoàng Oanh - Vụ trưởng Vụ Thị trường châu Á - châu Phi (Bộ Công Thương) cho biết, Việt Nam có nhu cầu nhập khẩu than tăng dần để phục vụ cho sản xuất điện và sản xuất công nghiệp trong nước trong thời gian tới.

Theo bà Lê Hoàng Oanh, lượng than cụ thể cần nhập năm nay là 36 triệu tấn và dự báo đến năm 2025, con số này lên tới khoảng 46,5 triệu tấn; năm 2045 tăng lên 123,7 triệu tấn.

Nam Phi có trữ lượng than rất lớn, vào khoảng 50 tỷ tấn và là 1 trong 5 nước xuất khẩu than lớn nhất trên thế giới. Than Nam Phi có các chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản tương đương với than khai thác tại Việt Nam, phù hợp cho sản xuất điện và các ngành sản xuất của Việt Nam.

Do đó, Bộ Công thương mong muốn hai bên sẽ thiết lập mối quan hệ hợp tác ổn định, lâu dài về thương mại, đầu tư, chuyển giao công nghệ khai thác và chế biến than bền vững.

Xuất khẩu tôm dự báo sẽ tiếp đà tăng trưởng

Theo Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam, xuất khẩu tôm trong tháng 4/2022 dự báo sẽ tăng 20% so với cùng kỳ năm 2021, vì các thị trường châu Âu, Mỹ đang chuẩn bị nguồn thực phẩm cung ứng cho người tiêu dùng trong dịp nghỉ hè. Đây là thời điểm phần lớn học sinh, sinh viên có nhiều chuyến dã ngoại thực tế và các nhà nhập khẩu cũng sẽ chuẩn bị nguồn hàng dự trữ cho mùa thu.

WB: Lạm phát của Việt Nam tăng vì giá nhiên liệu

Theo báo cáo mới của Ngân hàng Thế giới (WB), GDP quý I/2022 của Việt Nam tăng trưởng 5% (so cùng kỳ năm trước), tương đương tốc độ tăng trưởng trong quý IV/2021, nhưng vẫn thấp hơn hai điểm phần trăm so với tốc độ trước đại dịch.

Theo WB, GDP quý I tăng nhờ công nghiệp chế biến, chế tạo đạt kết quả tốt, lĩnh vực dịch vụ phục hồi. Giá năng lượng tăng cao, nhu cầu trong nước phục hồi khiến lạm phát bật tăng.

Tin tức kinh tế ngày 14/4: Còn hơn 412 nghìn tỷ đồng nợ xấu cần xử lý

Tin tức kinh tế ngày 14/4: Còn hơn 412 nghìn tỷ đồng nợ xấu cần xử lý

Còn hơn 412 nghìn tỷ đồng nợ xấu cần xử lý; Giá dầu thế giới đi lên do lo ngại thắt chặt nguồn cung; Dự kiến đến năm 2030, nợ công không quá 60% GDP… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 14/4.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,500 118,500
AVPL/SJC HCM 115,500 118,500
AVPL/SJC ĐN 115,500 118,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 11,140
Cập nhật: 18/05/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 114.000
TPHCM - SJC 115.500 118.500
Hà Nội - PNJ 111.000 114.000
Hà Nội - SJC 115.500 118.500
Đà Nẵng - PNJ 111.000 114.000
Đà Nẵng - SJC 115.500 118.500
Miền Tây - PNJ 111.000 114.000
Miền Tây - SJC 115.500 118.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 118.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 118.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 18/05/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,960 11,410
Trang sức 99.9 10,950 11,400
NL 99.99 10,520
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,170 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,170 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,170 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,550 11,850
Miếng SJC Nghệ An 11,550 11,850
Miếng SJC Hà Nội 11,550 11,850
Cập nhật: 18/05/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16064 16331 16925
CAD 18030 18305 18929
CHF 30295 30670 31327
CNY 0 3358 3600
EUR 28310 28576 29618
GBP 33605 33993 34949
HKD 0 3186 3390
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 14935 15529
SGD 19399 19679 20218
THB 690 753 812
USD (1,2) 25660 0 0
USD (5,10,20) 25698 0 0
USD (50,100) 25726 25760 26115
Cập nhật: 18/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,750 25,750 26,110
USD(1-2-5) 24,720 - -
USD(10-20) 24,720 - -
GBP 34,085 34,177 35,100
HKD 3,260 3,270 3,369
CHF 30,618 30,713 31,573
JPY 175.08 175.4 183.22
THB 745.58 754.78 807.58
AUD 16,419 16,478 16,929
CAD 18,336 18,395 18,897
SGD 19,673 19,734 20,360
SEK - 2,622 2,715
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,831 3,963
NOK - 2,450 2,539
CNY - 3,563 3,660
RUB - - -
NZD 14,983 15,122 15,564
KRW 17.32 18.06 19.4
EUR 28,618 28,641 29,861
TWD 778.43 - 942.46
MYR 5,675.47 - 6,404.03
SAR - 6,797.05 7,154.54
KWD - 82,154 87,358
XAU - - -
Cập nhật: 18/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,471 28,585 29,687
GBP 33,905 34,041 35,012
HKD 3,256 3,269 3,375
CHF 30,547 30,670 31,579
JPY 174.44 175.14 182.42
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,657 19,736 20,276
THB 762 765 799
CAD 18,256 18,329 18,839
NZD 14,961 15,467
KRW 17.73 19.55
Cập nhật: 18/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25740 25740 26100
AUD 16288 16388 16956
CAD 18213 18313 18867
CHF 30579 30609 31494
CNY 0 3561.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28660 28760 29532
GBP 33942 33992 35103
HKD 0 3270 0
JPY 174.6 175.6 182.14
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15101 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19585 19715 20445
THB 0 724.3 0
TWD 0 845 0
XAU 11630000 11630000 11870000
XBJ 10500000 10500000 11870000
Cập nhật: 18/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,730 25,780 26,130
USD20 25,730 25,780 26,130
USD1 25,730 25,780 26,130
AUD 16,338 16,488 17,563
EUR 28,711 28,861 30,047
CAD 18,158 18,258 19,581
SGD 19,660 19,810 20,292
JPY 175.2 176.7 181.46
GBP 34,052 34,202 35,002
XAU 11,568,000 0 11,872,000
CNY 0 3,445 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/05/2025 16:00