Tin tức kinh tế ngày 15/2: Thủ tướng đưa ra 8 nhóm nhiệm vụ để thúc đẩy kinh tế tập thể

21:16 | 15/02/2022

8,701 lượt xem
|
(PetroTimes) - Thủ tướng đưa ra 8 nhóm nhiệm vụ để thúc đẩy kinh tế tập thể; Việt Nam sẽ được hưởng lợi đáng kể từ RCEP; Xuất nhập khẩu hàng hóa cả nước đạt 60,29 tỷ USD trong tháng 1/2022… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/2.
Tin tức kinh tế ngày 15/2: Thủ tướng đưa ra 8 nhóm nhiệm vụ để thúc đẩy kinh tế tập thể
Thủ tướng Phạm Minh Chính chủ trì Hội nghị trực tuyến toàn quốc tổng kết 20 năm thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW về kinh tế tập thể và tổng kết 10 năm thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012. (Ảnh: TTXVN)

Giá vàng tiếp tục tăng phi mã

Mở cửa phiên giao dịch sáng 15/2, Công ty VBĐQ Sài Gòn SJC niêm yết giá vàng mua vào 62,50 triệu đồng/lượng; giá bán ra là 63,20 triệu đồng/lượng, cùng tăng 250.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra so với đóng cửa phiên giao dịch ngày 14/2. Chênh lệch giá mua – bán vàng SJC vẫn đang là 700.000 đồng/lượng.

Cùng thời điểm, Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng mua vào - bán ra ở mức 62,40 - 63,10 triệu đồng/lượng. So với chốt phiên giao dịch ngày 14/2, giá vàng tại DOJI tăng 350.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều mua vào và bán ra. Chênh lệch giá mua – bán vàng tại DOJI ở mức 700.000 đồng/lượng.

Trên thị trường thế giới, đầu giờ sáng 15/2 (theo giờ Việt Nam), giá vàng đang được niêm yết trên Kitco là 1.870.8 USD/oz, tăng 16,8 USD/oz so với cuối giờ chiều 14/2.

Thủ tướng đưa ra 8 nhóm nhiệm vụ để thúc đẩy kinh tế tập thể

Thời gian tới, Thủ tướng yêu cầu tập trung triển khai 8 nhóm nhiệm vụ, giải pháp để thúc đẩy kinh tế tập thể, khắc phục tình trạng sản xuất, kinh doanh manh mún, nhỏ lẻ. Cụ thể: Tiếp tục nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp diễn biến mới và thực tiễn Việt Nam; Tiếp tục tháo gỡ các điểm nghẽn về thể chế, cơ chế, chính sách trên cơ sở tôn trọng kinh tế thị trường định hướng XHCN; Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhất là công nghệ cao, công nghệ số, phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế tri thức; Huy động mọi nguồn lực cho phát triển, nhất là đẩy mạnh hợp tác công - tư; Xây dựng mô hình quản trị kinh tế tập thể, HTX tiên tiến, kết hợp với mô hình truyền thống phù hợp với tình hình Việt Nam, có kế thừa, ổn định, đổi mới và phát triển; Tạo cạnh tranh lành mạnh gắn với mở rộng thị trường và phát triển thương hiệu, sản phẩm; Tăng cường liên doanh, liên kết, xây dựng thương hiệu sản phẩm theo chuỗi và theo thế mạnh từng khu vực, vùng miền, quy hoạch vùng nguyên liệu hợp lý theo điều kiện từng nơi, từng sản phẩm, quy mô, thị trường…; Nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ và các chủ thể tham gia kinh tế tập thể, HTX.

Việt Nam sẽ được hưởng lợi đáng kể từ RCEP

Báo cáo mới đây của nhóm nghiên cứu thuộc ngân hàng DBS Singapore nhấn mạnh các mức thuế hiệu quả của Việt Nam đối với thương mại nội khối RCEP ở mức trung bình và thấp hơn so với Hàn Quốc và Trung Quốc. Trong khi đó, hội nhập thương mại giữa Việt Nam và các thành viên RCEP đã ở mức cao và sẽ ngày càng chặt chẽ hơn khi các công ty khai thác lợi ích của RCEP. Việt Nam liên tục nhập khẩu một lượng hàng hóa đáng kể từ các đối tác RCEP.

Báo cáo cũng lưu ý RCEP mang lại cho Việt Nam cơ hội tăng cường xuất khẩu sang các đối tác thuộc hiệp định. Bên cạnh đó, RCEP còn mang lại lợi ích cho Việt Nam trong việc tăng cường đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).

Xuất nhập khẩu hàng hóa cả nước đạt 60,29 tỷ USD trong tháng 1/2022

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa cả nước trong tháng đầu tiên của năm 2022 đạt 60,29 tỷ USD, giảm 8,9% so với tháng 12/2021.

Trong đó, trị giá xuất khẩu đạt 30,84 tỷ USD, giảm 10,8% (tương ứng giảm 3,75 tỷ USD); nhập khẩu đạt 29,45 tỷ USD, giảm 6,9% (tương ứng giảm 2,17 tỷ USD). Cán cân thương mại hàng hóa tháng 1/2022 thặng dư gần 1,4 tỷ USD.

So với tháng 1-2021, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước tăng 9,6%; trong đó xuất khẩu tăng 8,1%, tương ứng tăng 2,3 tỷ USD và nhập khẩu tăng 11,3%, tương ứng tăng 2,98 tỷ USD.

Xuất khẩu gạo tháng đầu năm tăng mạnh

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu (XK) gạo Việt Nam tháng 1/2022 đạt hơn 505.700 tấn, với kim ngạch đạt hơn 246 triệu USD, tăng 3,2% về lượng và giảm 2,8% về giá trị so với tháng trước đó.

Mặc dù giảm về giá trị so với tháng 12/2021, tuy nhiên kết quả XK gạo tháng đầu năm 2022 đã tăng đến 46,3% về lượng và tăng 29,1% về giá trị so với cùng kỳ năm 2021.

Ngân hàng Nhà nước bơm 14.390 tỷ đồng qua kênh OMO sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán

Trong tuần đầu tiên sau kỳ nghỉ lễ Tết nguyên đán 2022, NHNN đã bơm tổng cộng 14.390 tỷ đồng, kỳ hạn 14 ngày, tại mức lãi suất 2,5% thông qua kênh OMO.

Thông tin do CTCP Chứng khoán Bảo Việt (BVSC) công bố, được phát tại bản tin trái phiếu. Bên cạnh đó, lượng bơm 8.837 tỷ đồng từ tuần trước nghỉ lễ cũng đáo hạn trong tuần này.

Như vậy, NHNN đã bơm ròng 5.553 tỷ đồng trong tuần qua, nâng lượng OMO đang lưu hành lên 15.125 tỷ đồng. Trong khi đó, lượng tín phiếu đang lưu hành tiếp tục đóng băng trong hơn 1,5 năm trở lại đây.

Tin tức kinh tế ngày 14/2: Ôtô nhập khẩu dự báo sẽ khan hiếm hàng

Tin tức kinh tế ngày 14/2: Ôtô nhập khẩu dự báo sẽ khan hiếm hàng

Giá dầu tiến sát ngưỡng 100 USD/thùng; Cố phiếu ngân hàng chìm trong sắc đỏ; TP HCM thu về gần 9 tỉ đô la từ xuất khẩu trong hai tháng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 14/2.

P.V

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Hà Nội - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đà Nẵng - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Miền Tây - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Tây Nguyên - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Nghệ An 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Thái Bình 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
NL 99.99 13,730 ▼120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,730 ▼120K
Trang sức 99.9 13,720 ▼120K 14,690 ▼120K
Trang sức 99.99 13,730 ▼120K 14,700 ▼120K
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 145 ▼1317K 14,702 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 145 ▼1317K 14,703 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,422 ▼12K 1,447 ▼12K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,422 ▼12K 1,448 ▲1302K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,407 ▼12K 1,437 ▼12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,777 ▼1188K 142,277 ▼1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,436 ▼900K 107,936 ▼900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,376 ▼816K 97,876 ▼816K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,316 ▼732K 87,816 ▼732K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,435 ▼700K 83,935 ▼700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,579 ▼500K 60,079 ▼500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cập nhật: 05/11/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16512 16780 17360
CAD 18116 18391 19006
CHF 31891 32272 32903
CNY 0 3470 3830
EUR 29605 29876 30904
GBP 33466 33854 34787
HKD 0 3255 3457
JPY 164 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14540 15127
SGD 19586 19866 20387
THB 724 787 840
USD (1,2) 26059 0 0
USD (5,10,20) 26100 0 0
USD (50,100) 26129 26148 26351
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,115 26,115 26,351
USD(1-2-5) 25,071 - -
USD(10-20) 25,071 - -
EUR 29,816 29,840 30,989
JPY 168.84 169.14 176.3
GBP 33,863 33,955 34,766
AUD 16,771 16,832 17,285
CAD 18,344 18,403 18,939
CHF 32,215 32,315 33,012
SGD 19,746 19,807 20,434
CNY - 3,643 3,742
HKD 3,333 3,343 3,428
KRW 16.82 17.54 18.84
THB 772.13 781.67 832.51
NZD 14,545 14,680 15,036
SEK - 2,703 2,784
DKK - 3,990 4,108
NOK - 2,533 2,609
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,869.65 - 6,587.68
TWD 769.49 - 927.04
SAR - 6,917.02 7,245.11
KWD - 83,563 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26110 26110 26351
AUD 16680 16780 17702
CAD 18300 18400 19415
CHF 32102 32132 33722
CNY 0 3656 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29770 29800 31528
GBP 33752 33802 35565
HKD 0 3390 0
JPY 168.3 168.8 179.32
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14638 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19737 19867 20596
THB 0 752.5 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 05/11/2025 10:00