Tin tức kinh tế ngày 14/8: Giá cà phê xuất khẩu tăng cao kỷ lục

20:55 | 14/08/2023

7,256 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá cà phê xuất khẩu tăng cao kỷ lục; Việt Nam vay nợ nước ngoài 530 tỷ USD trong 7 tháng; Philippines đàm phán mua thêm gạo Việt Nam, Ấn Độ… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 14/8.
Tin tức kinh tế ngày 14/8: Giá cà phê xuất khẩu tăng cao kỷ lục
Giá xuất khẩu cà phê tăng cao kỷ lục (ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới nhích nhẹ, trong nước diễn biến trái chiều

Giá vàng thế giới rạng sáng nay có xu hướng tăng với vàng giao ngay tăng 1,3 USD so với mức chốt phiên giao dịch tuần trước lên 1.914,4 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,80-67,50 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng/lượng chiều mua vào so với phiên giao dịch trước.

Vàng DOJI niêm yết giá vàng ở mức 66,80-67,50 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá so với phiên trước. Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,45-67,05 triệu đồng/lượng. Giá vàng PNJ niêm yết ở mức 66,75 triệu đồng/lượng mua vào và 67,3 triệu đồng/lượng bán ra.

Tiêu thụ ô tô sản xuất trong nước giảm dù được ưu đãi 50% phí trước bạ

Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA) cho biết, trong tháng 7/2023, doanh số bán hàng của toàn thị trường đạt 24.687 xe, tăng 4% so với tháng 6/2023. Tuy nhiên con số này vẫn giảm 18% so với tháng 7/2022.

Đáng chú ý, mặc dù được hưởng ưu đãi giảm phí trước bạ 50% từ 1/7/2023, nhưng doanh số bán hàng tháng 7 của xe lắp ráp trong nước lại giảm 12% so với tháng trước, chỉ đạt 13.575 xe.

Trong khi đó, doanh số xe nhập khẩu nguyên chiếc là 11.112 xe, tăng 34% so với tháng trước.

Giá cà phê xuất khẩu tăng cao kỷ lục

Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong tháng 7 đạt 108.870 tấn, với trị giá 37,86 triệu USD, giảm 22,6% về lượng và giảm 18,4% về trị giá so với tháng 6/2023. So với cùng kỳ năm 2022, giảm 7,6% về lượng, nhưng tăng 14,1% về trị giá.

Tính chung trong 7 tháng đầu năm 2023, lượng cà phê xuất khẩu đạt 1,12 triệu tấn, giảm 3,4% so với cùng kỳ năm 2022; trị giá đạt 2,7 tỷ USD, tăng 3,7%.

Tháng 7/2023, giá xuất khẩu bình quân cà phê của Việt Nam ghi nhận mức cao kỷ lục 2.828 USD/tấn, tăng 5,4% so với tháng 6/2023 và tăng 23,4% so với tháng 7/2022. Tính chung 7 tháng đầu năm 2023, giá xuất khẩu bình quân cà phê của Việt Nam đạt mức 2.418 USD/tấn, tăng 7,3% so với cùng kỳ năm ngoái.

Việt Nam vay nợ nước ngoài 530 tỷ USD trong 7 tháng

Thông tin từ Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại (Bộ Tài chính), Chính phủ thực hiện ký kết 6 hiệp định vay nước ngoài với Quỹ Phát triển nông nghiệp quốc tế (IFAD), Hàn Quốc và Nhật Bản với tổng trị giá ký kết khoảng 531,79 triệu USD.

Cũng theo Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại, lũy kế 7 tháng đầu năm 2023, tổng vay trong nước và nước ngoài khoảng 235.479 tỷ đồng, bằng 36,5% kế hoạch, trong đó vay cho ngân sách trung ương khoảng 230.933 tỷ đồng, bằng 37,2% kế hoạch vay của ngân sách trung ương; vay về cho vay lại khoảng 4.546 tỷ đồng, đạt 19,4% kế hoạch vay lại.

Xuất khẩu chè mang về gần 100 triệu USD trong 7 tháng

Theo Tổng cục Hải quan, tháng 7/2023 Việt Nam xuất khẩu 10.473 tấn chè, đạt 18,3 triệu USD, giảm lần lượt 15,8% về lượng và 12,9% về trị giá so với cùng kỳ năm trước (YoY).

Tính chung 7 tháng đầu năm 2023, Việt Nam xuất khẩu 58.774 tấn chè, đạt 99,9 triệu USD, giảm lần lượt 15,6% và 19% YoY.

Pakistan tiếp tục dẫn đầu thị trường xuất khẩu với 23.113 tấn, tương ứng chiếm 34% tổng lượng chè xuất khẩu của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2023. Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm 2022, lượng chè xuất khẩu sang thị trường này ghi nhận giảm tới 11,6%, kéo theo kim ngạch cũng giảm 10,9%, còn đạt 44,17 triệu USD.

Philippines đàm phán mua thêm gạo Việt Nam, Ấn Độ

Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp Philippines Domingo Panganiban vừa gửi thông báo đến Văn phòng Tổng thống Ferdinand Marcos Jr. Theo đó, phía Philippines đã nhận được báo giá từ các thương nhân Việt Nam. Giá gạo nhập khẩu sẽ thấp hơn 30-40 USD/tấn sau cuộc đàm phán mới nhất.

Bên cạnh đó, Thứ trưởng Panganiban cũng cho biết Bộ Nông nghiệp và Tổng thống Marcos sẽ trao đổi với Chính phủ Ấn Độ về việc đề xuất quốc gia này tiếp tục xuất khẩu gạo sang Philippines trên cơ sở nhân đạo.

Tin tức kinh tế ngày 13/8: Xuất khẩu sang Trung Quốc tăng trưởng 2 con số tháng thứ 3 liên tiếp

Tin tức kinh tế ngày 13/8: Xuất khẩu sang Trung Quốc tăng trưởng 2 con số tháng thứ 3 liên tiếp

Xuất khẩu sang Trung Quốc tăng trưởng 2 con số tháng thứ 3 liên tiếp; Bộ Tài chính đề xuất thu phí đối với khí thải; Giá gạo thế giới gần mức cao nhất trong 15 năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 13/8.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 ▼1000K 121,000 ▼1000K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▼1000K 121,000 ▼1000K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▼1000K 121,000 ▼1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,070 ▼100K 11,350 ▼100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,060 ▼100K 11,340 ▼100K
Cập nhật: 12/05/2025 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
TPHCM - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Hà Nội - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Đà Nẵng - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Miền Tây - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▼1000K 115.500 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▼990K 115.390 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▼990K 114.680 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▼990K 114.450 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▼750K 86.780 ▼750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▼580K 67.720 ▼580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▼410K 48.200 ▼410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▼910K 105.900 ▼910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▼610K 70.610 ▼610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▼650K 75.230 ▼650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▼680K 78.690 ▼680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▼380K 43.460 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▼330K 38.270 ▼330K
Cập nhật: 12/05/2025 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼150K 11,590 ▼150K
Trang sức 99.9 11,130 ▼150K 11,580 ▼150K
NL 99.99 10,950 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,950 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼150K 11,650 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼150K 11,650 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼150K 11,650 ▼150K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▼100K 12,100 ▼100K
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▼100K 12,100 ▼100K
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▼100K 12,100 ▼100K
Cập nhật: 12/05/2025 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16191 16458 17033
CAD 18120 18395 19014
CHF 30498 30874 31514
CNY 0 3358 3600
EUR 28532 28799 29829
GBP 33703 34092 35033
HKD 0 3203 3405
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15096 15686
SGD 19470 19750 20277
THB 700 763 816
USD (1,2) 25712 0 0
USD (5,10,20) 25751 0 0
USD (50,100) 25779 25813 26153
Cập nhật: 12/05/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,793 25,793 26,153
USD(1-2-5) 24,761 - -
USD(10-20) 24,761 - -
GBP 34,062 34,155 35,076
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 30,691 30,787 31,648
JPY 174.56 174.87 182.72
THB 749.99 759.25 812.34
AUD 16,474 16,534 16,984
CAD 18,401 18,460 18,962
SGD 19,662 19,723 20,350
SEK - 2,628 2,719
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,845 3,977
NOK - 2,462 2,549
CNY - 3,556 3,653
RUB - - -
NZD 15,076 15,216 15,658
KRW 17.18 17.92 19.24
EUR 28,722 28,745 29,971
TWD 774.28 - 936.79
MYR 5,649.25 - 6,374.25
SAR - 6,808.4 7,166.32
KWD - 82,353 87,564
XAU - - -
Cập nhật: 12/05/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,588 28,703 29,808
GBP 33,877 34,013 34,984
HKD 3,271 3,284 3,391
CHF 30,563 30,686 31,579
JPY 173.66 174.36 181.48
AUD 16,358 16,424 16,954
SGD 19,658 19,737 20,276
THB 764 767 801
CAD 18,304 18,378 18,890
NZD 15,137 15,645
KRW 17.78 19.61
Cập nhật: 12/05/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25792 25792 26152
AUD 16332 16432 17000
CAD 18299 18399 18950
CHF 30741 30771 31664
CNY 0 3557.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28814 28914 29687
GBP 33991 34041 35159
HKD 0 3355 0
JPY 174.59 175.59 182.1
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15191 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19620 19750 20482
THB 0 731.1 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12100000
XBJ 11800000 11800000 12150000
Cập nhật: 12/05/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,180
USD20 25,790 25,840 26,180
USD1 25,790 25,840 26,180
AUD 16,372 16,522 17,592
EUR 28,866 29,016 30,191
CAD 18,225 18,325 19,648
SGD 19,692 19,842 20,320
JPY 174.99 176.49 181.19
GBP 34,083 34,233 35,453
XAU 11,898,000 0 12,102,000
CNY 0 3,442 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/05/2025 13:45