Tin tức kinh tế ngày 14/6: Giá cà phê chạm mức cao nhất 15 năm

21:24 | 14/06/2023

7,742 lượt xem
|
(PetroTimes) - Giá cà phê chạm mức cao nhất 15 năm; Một loạt ngân hàng tiếp tục giảm lãi suất huy động; Đồng USD giảm xuống mức thấp nhất trong ba tuần… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 14/6.
Tin tức kinh tế ngày 14/6: Giá cà phê chạm mức cao nhất 15 năm
Giá cà phê chạm mức cao nhất 15 năm (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước, thế giới giảm đồng loạt

Rạng sáng nay (giờ Hà Nội), giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức trên 1.944 USD/ounce, giảm mạnh 15 USD/ounce so với chốt phiên trước tại thị trường này.

Giá vàng trong nước sáng nay: Tại Hà Nội và Đà Nẵng, giá vàng SJC giao dịch mua - bán trong khoảng 66,4 - 67,02 triệu đồng/lượng. Các thị trường trên đều giảm mạnh 100.000 đồng/lượng cả chiều mua và chiều bán ra so với chốt phiên trước. Chênh lệch mua - bán là 600.000 đồng/lượng.

Giá vàng SJC tại Tập đoàn Doji, niêm yết trên thị trường Hà Nội, mua - bán quanh mức 66,4 - 67 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng cả chiều mua vào và chiều bán ra so với chốt phiên trước. Chênh lệch mua - bán là 600.000 đồng/lượng.

Giá cà phê chạm mức cao nhất 15 năm

Giá cà phê trong nước hiện đã tăng khoảng 60% so với thời điểm đầu năm, chạm mức cao nhất 15 năm trở lại đây. Các thương nhân và chuyên gia ngành hàng cà phê cho biết một trong những nguyên nhân giúp giá cà phê Việt Nam tăng cao là do cung không đủ cầu.

Hiện nguồn cung cà phê Robusta tại nhiều quốc gia trên thế giới bị thu hẹp do mất mùa, ngay cả ở Việt Nam, khi vào cuối niên vụ 2021 - 2022, sản lượng được dự báo sẽ giảm 10 - 15% so với các dự báo trước đây.

Một loạt ngân hàng tiếp tục giảm lãi suất huy động

Trong ngày 14/6, có thêm 2 ngân hàng hạ lãi suất huy động. Cụ thể, tại Ngân hàng Quốc Dân (NCB), kỳ hạn từ 6 tháng trở lên đồng loạt giảm 0,1%. Tương tự, BaoViet Bank cũng giảm lãi suất huy động với mức giảm đồng loạt 0,2% các kỳ hạn từ 6 tháng trở lên.

Như vậy, tính từ đầu tháng 6 đến nay, thị trường ghi nhận 17 ngân hàng giảm lãi suất huy động, gồm: BaoViet Bank, GPBank, BIDV, Sacombank, VIB, HDBank, NCB, OCB, BVBank, VPBank, SCB, VietA Bank, TPBank, SHB, HDBank, KienLongBank và Saigonbank.

Đồng USD giảm xuống mức thấp nhất trong 3 tuần

Đồng USD phiên 13/6 giảm xuống mức thấp nhất trong 3 tuần sau khi số liệu cho thấy lạm phát tại Mỹ trong tháng trước thấp nhất trong hơn hai năm, làm tăng khả năng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ dừng tăng lãi suất tại cuộc họp trong hai ngày 13-14/6.

Chỉ số USD giảm xuống mức 103,04 điểm. Đồng euro tăng 0,3%, lên 1,0793 USD/euro, sau khi tăng lên 1,0824 USD/euro, mức cao nhất kể từ ngày 22/5. So với đồng yen, đồng USD tăng 0,4%, lên 140,17 yen.

Xuất khẩu lô vải thiều không hạt đầu tiên sang Nhật Bản, Anh

Chiều ngày 13/6, hơn 1 tấn vải không hạt đầu tiên được Công ty TNHH Nông nghiệp công nghệ cao Hồ Gươm - Sông Âm trồng tại Thanh Hóa được xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản và Vương quốc Anh.

Lô hàng đầu tiên này được xuất sang Nhật Bản với khối lượng 500 kg và Vương quốc Anh là 600 kg.

Đây là dấu mốc quan trọng của ngành nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa, khi cây ăn quả được trồng theo quy trình VietGAP, GlobalGAP được địa phương này hướng đến nhằm phục vụ thị trường xuất khẩu trong thời gian tới.

Lãi suất cho vay giảm nhưng vẫn còn cao

Theo ước tính của Công ty chứng khoán SSI, lãi suất cho vay trung bình (không tính các khoản ưu đãi) ở thời điểm hiện tại là khoảng 12,5%/năm, giảm khoảng 220 điểm cơ bản so với cuối năm 2022 nhưng vẫn cao hơn khoảng 200 điểm cơ bản so với năm 2019.

Trên thực tế, mặc dù các ngân hàng thương mại đều đã giảm lãi suất cho vay nhằm kích thích nhu cầu đầu tư và tiêu dùng, mức lãi suất này chủ yếu chỉ áp dụng với các khoản vay mới và chỉ có số ít các ngân hàng thương mại (chủ yếu ngân hàng thương mại nhà nước) giảm lãi vay cho các khoản vay hiện hữu.

Tin tức kinh tế ngày 13/6: Thu ngân sách từ xuất nhập khẩu đạt 38,3% dự toán

Tin tức kinh tế ngày 13/6: Thu ngân sách từ xuất nhập khẩu đạt 38,3% dự toán

Thu ngân sách từ xuất nhập khẩu đạt 38,3% dự toán; Xuất khẩu thủy sản tiếp tục sụt giảm mạnh; Khoảng 1.000 dự án bất động sản đang chờ phê duyệt… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 13/6.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 ▼100K 149,100 ▼100K
Hà Nội - PNJ 146,100 ▼100K 149,100 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 146,100 ▼100K 149,100 ▼100K
Miền Tây - PNJ 146,100 ▼100K 149,100 ▼100K
Tây Nguyên - PNJ 146,100 ▼100K 149,100 ▼100K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 ▼100K 149,100 ▼100K
Cập nhật: 21/11/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,780 ▼50K 14,980 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 14,780 ▼50K 14,980 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 14,780 ▼50K 14,980 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,680 ▼50K 14,980 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,680 ▼50K 14,980 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,680 ▼50K 14,980 ▼50K
NL 99.99 13,980 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,980 ▼50K
Trang sức 99.9 14,240 ▼50K 14,870 ▼50K
Trang sức 99.99 14,250 ▼50K 14,880 ▼50K
Cập nhật: 21/11/2025 20:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▼5K 1,498 ▼5K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,478 ▼5K 14,982 ▼50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,478 ▼5K 14,983 ▼50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,454 ▼5K 1,479 ▼5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,454 ▼5K 148 ▼1337K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,439 ▼5K 1,469 ▼5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,946 ▼495K 145,446 ▼495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,836 ▼375K 110,336 ▼375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,552 ▼340K 100,052 ▼340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,268 ▼305K 89,768 ▼305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,301 ▼292K 85,801 ▼292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,913 ▼209K 61,413 ▼209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▼5K 1,498 ▼5K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▼5K 1,498 ▼5K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▼5K 1,498 ▼5K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▼5K 1,498 ▼5K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▼5K 1,498 ▼5K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▼5K 1,498 ▼5K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▼5K 1,498 ▼5K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▼5K 1,498 ▼5K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▼5K 1,498 ▼5K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▼5K 1,498 ▼5K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▼5K 1,498 ▼5K
Cập nhật: 21/11/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16428 16696 17270
CAD 18169 18445 19057
CHF 32079 32461 33101
CNY 0 3470 3830
EUR 29744 30016 31039
GBP 33620 34009 34932
HKD 0 3255 3456
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14432 15018
SGD 19610 19891 20411
THB 727 790 843
USD (1,2) 26090 0 0
USD (5,10,20) 26132 0 0
USD (50,100) 26160 26180 26392
Cập nhật: 21/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,392
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,032 30,056 31,212
JPY 165.05 165.35 172.34
GBP 34,146 34,238 35,061
AUD 16,769 16,830 17,279
CAD 18,424 18,483 19,018
CHF 32,441 32,542 33,234
SGD 19,802 19,864 20,489
CNY - 3,662 3,761
HKD 3,335 3,345 3,430
KRW 16.59 17.3 18.58
THB 776.19 785.78 836.59
NZD 14,499 14,634 14,985
SEK - 2,721 2,802
DKK - 4,017 4,135
NOK - 2,539 2,614
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,963.28 - 6,694.07
TWD 760.63 - 915.72
SAR - 6,931.88 7,260.26
KWD - 83,772 88,633
Cập nhật: 21/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,172 26,392
EUR 29,821 29,941 31,072
GBP 33,860 33,996 34,963
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 32,156 32,285 33,179
JPY 163.65 164.31 171.17
AUD 16,684 16,751 17,287
SGD 19,813 19,893 20,431
THB 791 794 829
CAD 18,376 18,450 18,984
NZD 14,498 15,004
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 21/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26114 26114 26392
AUD 16620 16720 17653
CAD 18353 18453 19466
CHF 32327 32357 33943
CNY 0 3671.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29929 29959 31695
GBP 33941 33991 35754
HKD 0 3390 0
JPY 164.6 165.1 175.66
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14554 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19771 19901 20633
THB 0 755.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14780000 14780000 14980000
SBJ 13000000 13000000 14980000
Cập nhật: 21/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,180 26,230 26,392
USD20 26,180 26,230 26,392
USD1 23,880 26,230 26,392
AUD 16,680 16,780 17,919
EUR 30,097 30,097 31,250
CAD 18,297 18,397 19,730
SGD 19,850 20,000 20,588
JPY 165.01 166.51 171.27
GBP 34,082 34,232 35,045
XAU 14,828,000 0 15,032,000
CNY 0 3,556 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/11/2025 20:00