Tin tức kinh tế ngày 13/6: Thu ngân sách từ xuất nhập khẩu đạt 38,3% dự toán

21:15 | 13/06/2023

6,796 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thu ngân sách từ xuất nhập khẩu đạt 38,3% dự toán; Xuất khẩu thủy sản tiếp tục sụt giảm mạnh; Khoảng 1.000 dự án bất động sản đang chờ phê duyệt… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 13/6.
Tin tức kinh tế ngày 13/6: Thu ngân sách từ xuất nhập khẩu đạt 38,3% dự toán
Thu ngân sách từ xuất nhập khẩu đạt 38,3% dự toán (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới và trong nước ảm đạm

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay giảm nhẹ với vàng giao ngay giảm 2,4 USD xuống còn 1.956,8 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay 13/6, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,50 - 67,10 triệu đồng/lượng.

Giá vàng DOJI niêm yết giá vàng ở mức 66,45 - 67,05 triệu đồng/lượng, không đổi giá. Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,50 - 67,10 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng.

Nhật Bản mở thêm 9 ngành nghề tiếp nhận lao động kỹ năng Việt Nam

Mới đây, ông Phạm Viết Hương - Phó Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước, Bộ LĐ-TB&XH cho biết, Nhật Bản đã có kế hoạch mở rộng lĩnh vực tiếp nhận lao động nước ngoài theo chương trình kỹ năng đặc định. Người lao động sẽ được bảo lãnh cho người thân, gia đình sang Nhật Bản sinh sống cùng.

Lãnh đạo Cục Quản lý lao động ngoài nước cho hay, trong số 9 lĩnh vực được mở rộng thêm với lao động kỹ năng đặc định loại 2, sẽ có thêm nhiều ngành nghề khác như nông nghiệp, chế tạo máy móc, công nghiệp tàu biển, vệ sinh tòa nhà, dịch vụ ăn uống, nhà hàng, khách sạn… Quyết định nhằm giải quyết bài toán thiếu nguồn nhân lực trong bối cảnh dân số già hóa tại nước bạn.

Khoảng 1.000 dự án bất động sản đang chờ phê duyệt

Theo ông Nguyễn Văn Đính, Chủ tịch Hội Môi giới BĐS Việt Nam, hiện có khoảng 1.000 dự án bất động sản trên toàn quốc đang đợi được điều chỉnh, xem xét và phê duyệt. Giá trị tổng của các dự án này ước tính khoảng 800.000 tỉ đồng (tương đương 30 tỉ USD). Nếu những dự án này được kích hoạt trở lại, chúng sẽ tạo ra một thị trường mạnh mẽ và thúc đẩy tình hình kinh tế.

Cũng theo ông Đính, ngoài hàng ngàn dự án đang gặp khó khăn, số liệu từ Hội cũng cho thấy có hàng vạn môi giới đang gặp khó khăn trong việc bán hàng và các chủ đầu tư cũng đối diện với tình trạng tương tự.

Xuất khẩu thủy sản tiếp tục sụt giảm mạnh

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (Vasep), sau khi lập đỉnh xuất khẩu 11 tỷ USD trong năm ngoái, từ cuối năm 2022 đến nay kim ngạch xuất khẩu thủy sản liên tục giảm, dự báo sẽ tiếp tục khó khăn trong quý 3/2023.

Cụ thể, qua 5 tháng, xuất khẩu thủy sản Việt Nam chỉ đạt hơn 3,2 tỷ USD, tiếp tục giảm mạnh gần 30% so với cùng kỳ năm ngoái và giảm sâu từ 10% đến 50% tại các thị trường xuất khẩu chính.

Trong đó, Mỹ là thị trường giảm mạnh nhất, với hơn 50% tiếp đến là thị trường Liên minh châu Âu (EU) giảm gần 32% và Trung Quốc giảm hơn 25%.

Thu ngân sách từ xuất nhập khẩu đạt 38,3% dự toán

Tổng cục Hải quan cho biết, tính đến ngày 11/6, tổng số thu ngân sách từ xuất nhập khẩu đạt 162.803 tỷ đồng, đạt 38,3% dự toán và giảm 18,1% so với cùng kỳ năm 2022.

Năm 2023, Tổng cục Hải quan được Quốc hội giao dự toán thu ngân sách nhà nước theo Nghị quyết số 69/2022/QH15 ngày 11/11/2022 là 425.000 tỷ đồng.

Doanh nghiệp Hàn Quốc rót 1,5 tỷ USD đầu tư vào Hải Phòng

Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng Lê Trung Kiên sáng nay (13/6) từ Hàn Quốc thông tin, tại trụ sở Hiệp hội Thương mại Hàn Quốc (KITA) thuộc thủ đô Seoul, đoàn công tác của Hải Phòng do ông Lê Tiến Châu, Bí thư Thành ủy - dẫn đầu đã trao Giấy chứng nhận đăng kí đầu tư cho các dự án cấp mới và điều chỉnh tăng vốn đến các doanh nghiệp Hàn Quốc.

Các dự án này có tổng mức đầu tư lên tới 230 triệu USD.

Tin tức kinh tế ngày 12/6: Gần 60.000 lao động ra nước ngoài trong 5 tháng đầu năm

Tin tức kinh tế ngày 12/6: Gần 60.000 lao động ra nước ngoài trong 5 tháng đầu năm

Gần 60.000 lao động ra nước ngoài trong 5 tháng đầu năm; Nhập khẩu ô tô giảm mạnh; EU nới lỏng quy định với mì ăn liền Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 12/6.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC HCM 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC ĐN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,880 ▲60K 11,300 ▲60K
Nguyên liệu 999 - HN 10,870 ▲60K 11,290 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
TPHCM - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Hà Nội - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Miền Tây - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 ▲200K 116.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 ▲200K 116.480 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 ▲200K 115.770 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 ▲190K 115.530 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 ▲150K 87.600 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 ▲120K 68.360 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 ▲90K 48.660 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 ▲190K 106.910 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 ▲130K 71.280 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 ▲130K 75.940 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 ▲140K 79.440 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 ▲80K 43.880 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 ▲70K 38.630 ▲70K
Cập nhật: 03/07/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 ▲40K 11,720 ▲40K
Trang sức 99.9 11,260 ▲40K 11,710 ▲40K
NL 99.99 10,865 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,865 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Hà Nội 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16694 16963 17545
CAD 18744 19022 19638
CHF 32402 32785 33441
CNY 0 3570 3690
EUR 30260 30534 31563
GBP 34977 35370 36301
HKD 0 3207 3409
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15595 16184
SGD 20040 20323 20848
THB 724 787 841
USD (1,2) 25937 0 0
USD (5,10,20) 25977 0 0
USD (50,100) 26006 26040 26345
Cập nhật: 03/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,006 26,006 26,345
USD(1-2-5) 24,966 - -
USD(10-20) 24,966 - -
GBP 35,294 35,390 36,250
HKD 3,277 3,287 3,383
CHF 32,707 32,808 33,606
JPY 178.72 179.04 186.43
THB 772.07 781.61 836.03
AUD 16,946 17,007 17,467
CAD 18,944 19,005 19,549
SGD 20,186 20,249 20,913
SEK - 2,702 2,795
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,070 4,207
NOK - 2,555 2,642
CNY - 3,607 3,702
RUB - - -
NZD 15,554 15,699 16,143
KRW 17.78 18.54 20.01
EUR 30,459 30,483 31,695
TWD 819.62 - 991.44
MYR 5,798.38 - 6,536.74
SAR - 6,865.54 7,219.9
KWD - 83,536 88,742
XAU - - -
Cập nhật: 03/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 03/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26055 26055 26345
AUD 16874 16974 17547
CAD 18925 19025 19582
CHF 32652 32682 33568
CNY 0 3623.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30545 30645 31418
GBP 35281 35331 36434
HKD 0 3330 0
JPY 178.7 179.7 186.21
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15706 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20200 20330 21058
THB 0 753.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10800000 10800000 12100000
Cập nhật: 03/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,320
USD20 26,025 26,075 26,320
USD1 26,025 26,075 26,320
AUD 16,918 17,068 18,137
EUR 30,597 30,747 31,965
CAD 18,865 18,965 20,282
SGD 20,290 20,440 20,909
JPY 179.19 180.69 185.3
GBP 35,359 35,509 36,290
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/07/2025 19:00