Tin tức kinh tế ngày 12/6: Gần 60.000 lao động ra nước ngoài trong 5 tháng đầu năm

21:10 | 12/06/2023

8,822 lượt xem
|
(PetroTimes) - Gần 60.000 lao động ra nước ngoài trong 5 tháng đầu năm; Nhập khẩu ô tô giảm mạnh; EU nới lỏng quy định với mì ăn liền Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 12/6.
Tin tức kinh tế ngày 12/6: Gần 60.000 lao động ra nước ngoài trong 5 tháng đầu năm
Gần 60.000 lao động ra nước ngoài trong 5 tháng đầu năm (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới giảm nhẹ, trong nước đi ngang

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay có xu hướng giảm với vàng giao ngay giảm 1,5 USD so với mức chốt phiên giao dịch tuần trước xuống còn 1.959,2 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội đang mua vào mức 66,55 triệu đồng/lượng và bán ra mức 67,17 triệu đồng/lượng. Tại TP HCM, vàng SJC vẫn đang mua vào mức tương tự như ở khu vực Hà Nội nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng.

Giá vàng thương hiệu DOJI tại khu vực Hà Nội đang niêm yết ở mức 66,45 triệu đồng/lượng mua vào và 67,05 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng thương hiệu này đang mua vào và bán ra mức tương tự như ở khu vực Hà Nội.

Nhập khẩu ô tô giảm mạnh

Theo số liệu thống kê, trong tháng 5 cả nước nhập khẩu 7.608 chiếc ô tô các loại, kim ngạch đạt 191,2 triệu USD, giảm tới 38,3% về lượng và giảm 33,6% về kim ngạch so với tháng 4/2023.

Như vậy, đây là tháng thứ 2 liên tiếp mặt hàng ô tô nguyên chiếc nhập khẩu có chiều hướng giảm mạnh. Trước đó, tháng 4 lượng nhập khẩu ô tô nguyên chiếc cũng chỉ đạt 12.323 chiếc, giảm 19,1% so với tháng 3/2023.

Giá thép giảm lần thứ 9

Giá thép xây dựng trong nước lại được điều chỉnh giảm lần thứ 9 liên tiếp, về mức 14 triệu đồng/tấn.

Lý giải nguyên nhân giá thép liên tục giảm, các doanh nghiệp thép cho rằng giá thép trong nước cùng chung đà giảm của thế giới. Hơn nữa, giá các loại nguyên vật liệu đầu vào đã hạ nhiệt.

EU nới lỏng quy định với mì ăn liền Việt Nam

Ngày 7/6, EU đã đăng công báo Quy định (EU) 2023/1110 ký ngày 6/6/2023 sửa đổi Quy định 2019/1973 về các biện pháp khẩn cấp kiểm soát thực phẩm xuất khẩu vào EU. Theo đó, EU đã chính thức đưa các loại mì ăn liền của Việt Nam từ phụ lục II (kiểm soát bằng chứng thư an toàn thực phẩm và kiểm soát tại cửa khẩu) sang phụ lục I với tần suất kiểm tra tại biên giới là 20%.

Như vậy, kể từ ngày 27/6 tới, các mặt hàng mỳ ăn liền xuất khẩu từ Việt Nam sẽ không bắt buộc phải kèm giấy kiểm định an toàn thực phẩm do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

Gần 60.000 lao động ra nước ngoài trong 5 tháng đầu năm

Theo Cục Quản lý lao động ngoài nước - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, trong tháng 5, cả nước có khoảng 9.700 lao động ra nước ngoài làm việc.

Trong đó, thị trường Nhật Bản có hơn 5.300 lao động, Đài Loan có hơn 3.500 lao động, Hungary có 192 lao động; Singapore có 185 lao động nam, Hàn Quốc có 106 lao động nam, Trung Quốc 89 lao động nam.

Trong 5 tháng đầu năm, cả nước có 59.645 lao động ra nước ngoài, gấp hơn 1,9 lần so với cùng kỳ năm ngoái và đạt 54,2% kế hoạch năm.

Kinh tế TP HCM đảo chiều, khởi sắc

Từ mức tăng trưởng chưa đến 1% của quý I, Kinh tế TP HCM quý II đã đảo chiều khởi sắc khi tăng trưởng dự kiến đạt 5,87%.

Đóng góp vào sự khởi sắc này, là nỗ lực xoay chuyển tình thế của doanh nghiệp, cùng với các biện pháp tích cực xúc tiến thị trường của các ngành chức năng. Đây là bàn đạp quan trọng để TP HCM tiến tới hoàn thành mục tiêu tăng trưởng của cả năm.

Tin tức kinh tế ngày 11/6: Tiền gửi của dân cư vẫn tăng mạnh

Tin tức kinh tế ngày 11/6: Tiền gửi của dân cư vẫn tăng mạnh

Tiền gửi từ dân cư vẫn tăng mạnh; Xuất khẩu cá ngừ sang Mexico tăng cực mạnh; Tiêu thụ xi măng trầm lắng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/6.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 ▼1295K 14,802 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 ▼1295K 14,803 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 ▲19K 1,464 ▲19K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 ▲19K 1,465 ▲19K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▲1279K 1,449 ▲1306K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲1881K 143,465 ▲1881K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▲1425K 108,836 ▲1425K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▲90293K 98,692 ▲97718K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▲1159K 88,548 ▲1159K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▲1108K 84,635 ▲1108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▲792K 60,579 ▲792K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cập nhật: 15/10/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 15/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 15/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 23:00