Tin tức kinh tế ngày 12/6: Gần 60.000 lao động ra nước ngoài trong 5 tháng đầu năm

21:10 | 12/06/2023

8,826 lượt xem
|
(PetroTimes) - Gần 60.000 lao động ra nước ngoài trong 5 tháng đầu năm; Nhập khẩu ô tô giảm mạnh; EU nới lỏng quy định với mì ăn liền Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 12/6.
Tin tức kinh tế ngày 12/6: Gần 60.000 lao động ra nước ngoài trong 5 tháng đầu năm
Gần 60.000 lao động ra nước ngoài trong 5 tháng đầu năm (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới giảm nhẹ, trong nước đi ngang

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay có xu hướng giảm với vàng giao ngay giảm 1,5 USD so với mức chốt phiên giao dịch tuần trước xuống còn 1.959,2 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội đang mua vào mức 66,55 triệu đồng/lượng và bán ra mức 67,17 triệu đồng/lượng. Tại TP HCM, vàng SJC vẫn đang mua vào mức tương tự như ở khu vực Hà Nội nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng.

Giá vàng thương hiệu DOJI tại khu vực Hà Nội đang niêm yết ở mức 66,45 triệu đồng/lượng mua vào và 67,05 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng thương hiệu này đang mua vào và bán ra mức tương tự như ở khu vực Hà Nội.

Nhập khẩu ô tô giảm mạnh

Theo số liệu thống kê, trong tháng 5 cả nước nhập khẩu 7.608 chiếc ô tô các loại, kim ngạch đạt 191,2 triệu USD, giảm tới 38,3% về lượng và giảm 33,6% về kim ngạch so với tháng 4/2023.

Như vậy, đây là tháng thứ 2 liên tiếp mặt hàng ô tô nguyên chiếc nhập khẩu có chiều hướng giảm mạnh. Trước đó, tháng 4 lượng nhập khẩu ô tô nguyên chiếc cũng chỉ đạt 12.323 chiếc, giảm 19,1% so với tháng 3/2023.

Giá thép giảm lần thứ 9

Giá thép xây dựng trong nước lại được điều chỉnh giảm lần thứ 9 liên tiếp, về mức 14 triệu đồng/tấn.

Lý giải nguyên nhân giá thép liên tục giảm, các doanh nghiệp thép cho rằng giá thép trong nước cùng chung đà giảm của thế giới. Hơn nữa, giá các loại nguyên vật liệu đầu vào đã hạ nhiệt.

EU nới lỏng quy định với mì ăn liền Việt Nam

Ngày 7/6, EU đã đăng công báo Quy định (EU) 2023/1110 ký ngày 6/6/2023 sửa đổi Quy định 2019/1973 về các biện pháp khẩn cấp kiểm soát thực phẩm xuất khẩu vào EU. Theo đó, EU đã chính thức đưa các loại mì ăn liền của Việt Nam từ phụ lục II (kiểm soát bằng chứng thư an toàn thực phẩm và kiểm soát tại cửa khẩu) sang phụ lục I với tần suất kiểm tra tại biên giới là 20%.

Như vậy, kể từ ngày 27/6 tới, các mặt hàng mỳ ăn liền xuất khẩu từ Việt Nam sẽ không bắt buộc phải kèm giấy kiểm định an toàn thực phẩm do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

Gần 60.000 lao động ra nước ngoài trong 5 tháng đầu năm

Theo Cục Quản lý lao động ngoài nước - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, trong tháng 5, cả nước có khoảng 9.700 lao động ra nước ngoài làm việc.

Trong đó, thị trường Nhật Bản có hơn 5.300 lao động, Đài Loan có hơn 3.500 lao động, Hungary có 192 lao động; Singapore có 185 lao động nam, Hàn Quốc có 106 lao động nam, Trung Quốc 89 lao động nam.

Trong 5 tháng đầu năm, cả nước có 59.645 lao động ra nước ngoài, gấp hơn 1,9 lần so với cùng kỳ năm ngoái và đạt 54,2% kế hoạch năm.

Kinh tế TP HCM đảo chiều, khởi sắc

Từ mức tăng trưởng chưa đến 1% của quý I, Kinh tế TP HCM quý II đã đảo chiều khởi sắc khi tăng trưởng dự kiến đạt 5,87%.

Đóng góp vào sự khởi sắc này, là nỗ lực xoay chuyển tình thế của doanh nghiệp, cùng với các biện pháp tích cực xúc tiến thị trường của các ngành chức năng. Đây là bàn đạp quan trọng để TP HCM tiến tới hoàn thành mục tiêu tăng trưởng của cả năm.

Tin tức kinh tế ngày 11/6: Tiền gửi của dân cư vẫn tăng mạnh

Tin tức kinh tế ngày 11/6: Tiền gửi của dân cư vẫn tăng mạnh

Tiền gửi từ dân cư vẫn tăng mạnh; Xuất khẩu cá ngừ sang Mexico tăng cực mạnh; Tiêu thụ xi măng trầm lắng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/6.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 17:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1339K 151 ▼1334K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1339K 1,511 ▲25K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1298K 150 ▼1325K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129861K 148,515 ▲133911K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲1875K 112,661 ▲1875K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲170K 10,216 ▲170K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲1525K 91,659 ▲1525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲1458K 87,609 ▲1458K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲1042K 62,706 ▲1042K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16500 16768 17345
CAD 18152 18428 19042
CHF 31960 32341 32990
CNY 0 3470 3830
EUR 29791 30063 31086
GBP 33804 34193 35135
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14460 15050
SGD 19696 19977 20498
THB 731 794 848
USD (1,2) 26108 0 0
USD (5,10,20) 26150 0 0
USD (50,100) 26178 26198 26403
Cập nhật: 25/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26170 26170 26403
AUD 16675 16775 17703
CAD 18333 18433 19444
CHF 32194 32224 33814
CNY 0 3683.9 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29963 29993 31716
GBP 34093 34143 35912
HKD 0 3390 0
JPY 165.14 165.64 176.18
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14567 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19851 19981 20709
THB 0 760.8 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15300000 15300000 16000000
SBJ 13000000 13000000 16000000
Cập nhật: 25/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,206 26,256 26,403
USD20 26,206 26,256 26,403
USD1 26,206 26,256 26,403
AUD 16,720 16,820 17,932
EUR 30,069 30,069 31,375
CAD 18,279 18,379 19,691
SGD 19,910 20,060 20,625
JPY 165.16 166.66 171.28
GBP 34,139 34,289 35,066
XAU 15,038,000 0 15,242,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 17:00